tag:blogger.com,1999:blog-34492170048165057602024-03-07T22:11:40.377-08:00SỨC SỐNG VÀ SỨC KHỎE 8tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comBlogger51125tag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-89340780574153610942001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-25T00:12:56.855-08:00Cần chú ý khi mang song thai<p class="Normal">Song thai là trường hợp đặc biệt của thai nghén và được cho là thai nghén có nguy cơ cao hơn gấp 2 - 3 lần so với bình thường. Bên cạnh những bệnh lý chung trong khi mang thai, người mẹ mang song thai còn có thể gặp một số bệnh lý đặc biệt như chuyển dạ khó và sinh non, nhiễm độc thai nghén, hội chứng thai đôi truyền máu cho nhau, tiền sản giật và tăng huyết áp… Do tính chất đặc biệt của thai nghén cũng như nguy cơ của nó khi mang song thai, việc khám thai và theo dõi trước sinh giữ vai trò rất quan trọng. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.</p><p class="Normal"><strong>Hội chứng thai đôi truyền máu cho nhau</strong></p><p class="Normal">Hội chứng thai đôi truyền máu cho nhau gây nguy hiểm cho thai nhi nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ. Do có bất thường ở những mạch máu trong bánh nhau dẫn đến sự cung cấp máu không đều cho mỗi thai nhi. Ngoài ra, còn có thể do trong tiến trình phát triển của thai nghén, dây rốn của 2 thai xoắn vào nhau và gây chèn ép, làm giảm đi lưu lượng máu mang ôxy và chất dinh dưỡng đến một thai khiến thai không thể phát triển bình thường như thai kia; hoặc phần bánh nhau dành cho mỗi thai to nhỏ khác nhau cho nên mỗi thai nhận máu không đồng đều.<img title="Cần chú ý khi mang song thai" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-chu-y-khi-mang-song-thai.jpg" alt="song thai" width="450"></p><p class="Normal">Hội chứng thai đôi truyền máu cho nhau trong tiến trình phát triển của thai nghén, dây rốn của 2 thai xoắn vào nhau gây chèn ép, làm giảm lưu lượng máu mang ôxy và chất dinh dưỡng đến một thai, khiến 2 thai phát triển không cân đối.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-chu-y-khi-mang-song-thai-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-chu-y-khi-mang-song-thai-2.jpg"><p class="Normal">Thời gian xảy ra sự truyền máu: sớm là trước 20 tuần và muộn nhất là sau 30 tuần. Còn thông thường xảy ra vào khoảng 24-27 tuần. Thông thường, người mẹ được thăm khám và chẩn đoán theo dõi tại các cơ sở y tế. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm, 2 thai phát triển không cân đối. Tiến triển rất xấu nếu hội chứng truyền máu xuất hiện trước 28 tuần. Hậu quả cuối cùng của hội chứng truyền máu: Đẻ non do đa ối.</p><p class="Normal"><strong>Chuyển dạ sớm và sinh non</strong></p><p class="Normal">Các bác sĩ sản khoa theo dõi hội chứng truyền máu (siêu âm và tiên lượng diễn biến của hội chứng xảy ra) để có thể phải đề nghị mổ lấy thai khẩn cấp (sinh sớm so với tuổi thai) để cứu cháu bé. Do đó, những người mẹ mang song thai dễ tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh non. Tỷ lệ chuyển dạ sớm cao gấp 2 lần so với những người mẹ mang một thai. Trọng lượng trẻ song thai thường nhẹ cân và phần lớn là non tháng cho nên chăm sóc trẻ sơ sinh chào đời của song thai phải được thực hiện tại cơ sở y tế và phải hết sức khẩn trương tránh bị hạ nhiệt độ do thai nhỏ (thiếu tháng, nhẹ cân). Những tiến bộ về công nghệ y học có thể hỗ trợ trẻ sinh non từ những ngày đầu tại cơ sở y tế.</p><p class="Normal"><strong>Nhiễm độc thai nghén</strong></p><p class="Normal">Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm độc thai nghén, song có thể là do cơ thể người mẹ mang song thai không thích ứng gánh nặng của thai nghén gây cản trở hoạt động của các cơ quan chức năng trong cơ thể. Dấu hiệu của nhiễm độc thai nghén là phù chân, nhất là những tháng cuối của thai kỳ. Nếu ấn ngón tay vào mắt cá chân rồi nhấc ra sẽ thấy xuất hiện dấu lõm của các ngón tay. Với những trường hợp phù nặng có thể gây phù toàn thân. Ngoài phù chân, người mẹ bị nhiễm độc thai nghén còn có hiện tượng tăng cân rất nhanh do cơ thể bị giữ nước. Với những thai phụ mang song thai được xác định là nhiễm độc thai nghén, cần được khám và điều trị kịp thời. Điều này giúp thai phụ tránh những biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến tiền sản giật và sản giật, gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.</p><p class="Normal"><strong>Chuyển dạ của song thai</strong></p><p class="Normal">Song thai được gọi là một ca đẻ khó. Chuyển dạ của song thai thường kéo dài do tử cung quá to cho nên cơn co tử cung rất yếu, không có tác dụng làm mở cổ tử cung dẫn đến cổ tử cung mở chậm và chuyển dạ kéo dài khiến người mẹ mệt mỏi và có nhiều biến cố có thể xảy ra; hoặc do ngôi thai bất thường. Do nước ối nhiều, tử cung lại to hơn bình thường, thai thường nhỏ cho nên hay gặp ngôi thai bất thường như ngôi ngược, ngôi ngang hoặc 2 ngôi đầu chèn vào nhau không chúc vào tiểu khung... gây đẻ khó và cũng là yếu tố gây ra chuyển dạ kéo dài làm tăng nguy cơ cho thai và nguy cơ cho mẹ. Do đó, chỉ định mổ lấy thai - “đẻ can thiệp” trong song thai có xu hướng tăng cao; chưa kể mổ đẻ khi người mẹ mang song thai có nhiễm độc thai nghén hoặc một số biến chứng của song thai.</p><p class="Normal"><strong>Và một số nguy cơ khác</strong></p><p class="Normal">Huyết áp là vấn đề gây phiền muộn với nhiều người mẹ mang song thai. Tăng huyết áp trong mang thai khi trị số huyết áp cao hơn 140/90, vì vậy, huyết áp cần được kiểm tra thường xuyên trong thai kỳ. Tăng huyết áp là một phần của tiền sản giật và thường kèm với nồng độ protein cao trong nước tiểu. Cứ 3 phụ nữ mang song thai thì có 1 người bị tiền sản giật, do đó cần được theo dõi sát vì dễ bị biến chứng nặng như suy thận, co giật...Bệnh tiểu đường phát triển ở người mẹ mang song thai tăng lên do tăng hormon vì có hơn một thai. Phụ nữ mang song thai có thể do tăng gánh nặng sinh lý dễ bị suy tim cấp, phù phổi cấp...</p><p class="Normal"><strong>ThS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-36613545352554862062001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-25T00:12:53.446-08:00Phòng ngừa `nứt cổ gà` khi cho con bú<p class="Normal">BS Thu Lan</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/10/2008610111737283/2008/06/nut co ga khi cho con bu.jpg" width="250">Cho con bú đúng cách sẽ phòng tránh được bệnh “nứt cổ gà”. Ảnh: tư liệu</td></tr></tbody></table>"Nứt cổ gà" là hiện tượng thường gặp ở vú của những bà mẹ đang cho con bú. Phần gần núm vú bị nứt ra một hoặc hai vết, tấy đỏ, đau nhức, thậm chí mưng mủ. Vì không thể cho con bú nên sữa ứ đọng ở hai bầu vú gây đau nhức khó chịu. </p><p class="Normal">Nguyên nhân gây "nứt cổ gà"</p><p class="Normal">Nguyên nhân chủ yếu là do bà mẹ cho bé bú không đúng cách: Bé không ngậm hết quầng vú mà chỉ mớm hời hợt vào núm vú, mỗi lần bé mút, núm vú bị kéo, giật mạnh, lâu ngày gây "nứt cổ gà". Mới đầu chỉ là một vết nứt nhỏ, nếu bà mẹ không chữa trị kịp thời, vết nứt sẽ lan dài quanh chân núm vú, gây đau đớn cho mẹ, và mất vệ sinh cho bé. Trầm trọng hơn, vết nứt có thể bị nhiễm trùng và mưng mủ. Trước tiên cần rửa sạch chỗ đau bằng nước muối loãng (nước ấm càng tốt). Sau đó lau khô và bôi thuốc. Một khi núm vú đã bị nứt, bạn nên khám và điều trị ngay và hạn chế cho bé bú kẻo vết thương ngày càng đứt rộng. Để tiếp tục duy trì nguồn sữa trong khi điều trị, bạn hãy vắt sữa thường xuyên vào đúng các cữ bú của bé và tiếp tục cho bé dùng sữa mẹ. Chỉ đến khi thực sự khỏi (vết thương đã kín miệng và lên da non) bạn mới nên cho bé bú lại và chú ý cho bú đúng cách.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Phòng "nứt cổ gà" như thế nào?</p><p class="Normal">Cho con bú đúng cách, nếu em bé ngậm đầu vú đúng cách thì sẽ bú được nhiều sữa và không làm đau núm vú của mẹ. Bạn hãy kéo bé về phía ngực mình, và kích thích bé bằng cách dùng đầu vú cù vào môi dưới của bé. Bé sẽ há mồm như đang ngáp, lúc này mẹ phải kéo nhanh bé vào ngực mình, quan trọng là kéo bé về phía bầu vú chứ không phải là đưa bầu vú vào miệng của bé. Làm sao để:</p><p class="Normal">- Bé ngậm vú tốt, dễ dàng. Miệng của bé mở rộng để ngậm toàn bộ phần quầng vú và đầu vú</p><p class="Normal">- Lưng, tay và cả chân của mẹ phải có chỗ tựa chắc chắn. </p><p class="Normal">- Cổ của bé cần phải duỗi thẳng hơi ngửa ra phía sau một chút. Người của bé áp sát vào người của mẹ (bụng tiếp xúc với bụng của mẹ). Đầu, vai, và người của bé phải làm thành một đường thẳng, bé có thể ngậm vú dễ dàng mà không cần phải ưỡn hoặc vặn người.</p><p class="Normal">Núm vú không đòi hỏi phải có chế độ chăm sóc đặc biệt. Bạn chỉ cần nhớ tráng nước sạch sau mỗi lần tắm là đủ. Tránh để da bị khô, bị nẻ, chú ý không bôi xà phòng hoặc dùng dung dịch tiệt khuẩn trên vùng vú, việc này sẽ dẫn đến da bị khô và làm nứt núm vú. Càng hạn chế mặc áo lót càng tốt. Điều này rất quan trọng vì núm vú được tiếp xúc với không khí, hạn chế được sự phát triển của vi khuẩn. </p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-44951877674918066322001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-25T00:12:52.072-08:00Ngăn ngừa bệnh phụ khoa<p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/9/30/2008930103355182/2008/09/ngan ngua benh phu khoa.jpg" width="260"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Nếu như trước đây, đối tượng mắc bệnh phụ khoa chủ yếu là các phụ nữ đã có gia đình, thì nay tỷ lệ này đang gia tăng ở các thiếu nữ chưa từng quan hệ tình dục. </p><p class="Normal"> </p><p class="Normal">Ngay cả khi có những biểu hiện như: Ra nhiều khí hư bất thường, ngứa, rát âm hộ; khí hư có mùi hôi, màu sắc khác thường thì chỉ có một số bạn gái đi khám hoặc hỏi ý kiến mẹ hoặc chị gái, còn đa phần các em chỉ rửa bằng nước sạch, một số còn dùng xà bông để rửa vùng kín, một số lại tự thụt rửa sâu âm đạo khi không có chỉ định của thầy thuốc. .. Đó chính là nguyên nhân gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở các em gái chưa quan hệ tình dục.</p><p class="Normal">Hậu quả của bệnh viêm nhiễm phụ khoa</p><p class="Normal">Chứng viêm nhiễm đường sinh dục có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, gây xáo trộn trong sinh hoạt cá nhân, với cảm giác nóng rát, khó chịu. Một số trường hợp do điều trị muộn hoặc không đúng cách sẽ để lại di chứng như: teo hẹp vòi trứng, gây vô sinh ... Với người đang mang thai có thể dẫn đến sẩy thai hoặc đẻ non.</p><p class="Normal">Phòng và điều trị bệnh viêm nhiễm phụ khoa</p><p class="Normal">Khác với các phụ nữ, việc điều trị bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở những bạn gái chưa từng quan hệ tình dục thường gặp khó khăn trong việc đặt thuốc âm đạo, cũng như các thủ thuật khác. Bên cạnh đó, do tâm lý e ngại nên nhiều bạn gái không đi khám mà thường tự điều trị dẫn đến tình trạng viêm nhiễm càng nặng và dễ chuyển sang mạn tính. Do vậy khi gặp các dấu hiệu như: Ra nhiều khí hư bất thường; Ngứa, đau rát, có mụn lở loét ở vùng âm hộ - âm đạo... các bạn gái nên đến đi khám tại các cơ sở y tế.</p><p class="Normal">Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm rửa phụ khoa, tuy nhiên các bạn gái nên đọc kỹ thành phần, tác dụng để lựa chọn cho mình một sản phẩm có thành phần tự nhiên an toàn, phù hợp.</p><p class="Normal">a</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><ul><li><img src="http://suckhoedoisong.vn/"></li><li><img src="http://suckhoedoisong.vn/"></li></ul><p>Theo Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đức Vy, Chủ tịch hội Sản phụ khoa & Sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam: "Thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh vùng kín là cách tốt nhất để phòng tránh bệnh viêm nhiễm phụ khoa". </p><p>- Tắm rửa thường xuyên (nhất là trong thời kỳ kinh nguyệt), vệ sinh âm hộ hàng ngày, lau khô bằng khăn sạch.</p><p>- Luôn luôn giữ cho bộ phận sinh dục ngoài khô, sạch, không sử dụng những dụng cụ, khăn, vật lạ đưa vào trong âm đạo để lau âm đạo, âm hộ vì bất cứ lý do nào. </p><p>- Tránh mặc quần chật, quần ẩm ướt, không nên mặc đồ lót bó sát, nên mặc quần lót chất liệu cotton, thay quần lót thường xuyên.</p><p>- Băng vệ sinh phải đảm bảo sạch, đủ thấm và còn thời gian sử dụng qui định 4-6 giờ phải thay một lần.</p><p>- Không nên dùng nước bẩn có chứa nhiều vi sinh vật, nước thải như nước ao hồ, kênh rạch để tắm rửa.</p><p>- Không nên dùng xà bông hay các chất tẩy rửa mạnh, chất kháng khuẩn để vệ sinh vùng kín.</p>- Không tự thụt rửa âm đạo khi không có chỉ định của bác sĩ điều trị. </td></tr></tbody></table><p class="Normal">a</p><p class="Normal">Hà Anh</p><p class="Normal">(Hà Anh)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-2045819521730494952000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-25T00:12:56.593-08:00Viêm âm đạo, chớ coi thường<p class="Normal"> m đạo là một cơ quan nằm cận kề với hệ bài tiết nên rất dễ bị viêm nhiễm, chỉ cần một chút bất cẩn trong việc giữ gìn vệ sinh hằng ngày là ngay lập tức chị em phải đối mặt với những nguy hại về sức khỏe. Viêm âm đạo tuy không phải là bệnh lý phụ khoa nguy hiểm nhất nhưng lại chiếm tỉ lệ cao nhất, nếu không được điều trị nó sẽ là nguyên nhân gây nên những bệnh lý khác như: viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng, viêm vùng chậu, ung thư cổ tử cung, buồng trứng, đặc biệt ảnh hưởng tới thai nhi khi mang thai. Vì vậy chị em chớ coi thường, đừng cho bệnh phụ khoa là bệnh phụ mà không đi khám và điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân do đâu?</strong></p><p class="Normal">Có nhiều loại mầm bệnh gây viêm âm đạo: vi khuẩn thông thường, vi khuẩn đặc hiệu như lậu, giang mai, nấm, trùng roi.</p><p class="Normal">Viêm âm đạo do nấm và trùng roi: Tổ chức Y tế thế giới liệt bệnh nấm âm đạo và trùng roi (Trichomonas) là hai loại bệnh có thể lây truyền qua đường tình dục. Trùng roi Trichomonas có thể sinh sống trong hệ sinh dục của cả nam lẫn nữ; ở nam chủ yếu ở niệu đạo, bàng quang. Khi hệ sinh dục của nam giới bị nhiễm trùng roi Trichomonas sẽ không có bất cứ triệu chứng nào, có thể lây truyền cho nữ giới thông qua quan hệ tình dục.</p><p class="Normal">Vệ sinh vùng kín sai cách: Sử dụng dung dịch vệ sinh hoặc vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, thụt rửa vùng kín đều gây nên viêm âm đạo.</p><p class="Normal">Sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi: Sử dụng thuốc kháng sinh thông qua việc uống hay tiêm sẽ khống chế lượng men trong âm đạo, phá vỡ sự cân bằng trong môi trường âm đạo, là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có hại xâm nhập và phát triển gây viêm nhiễm.</p><p class="Normal"><img title="Viêm âm đạo, chớ coi thường" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-chó-coi-thuòng.jpg" alt="Viêm âm đạo" width="500">Khám phụ khoa phát hiện bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Dấu hiệu nhận biết viêm âm đạo</strong></p><p class="Normal">Bình thường viêm âm đạo phát triển một cách âm thầm với những triệu chứng rất dễ dàng bỏ qua, tuy nhiên nếu thật sự chú ý đến những thay đổi ở vùng kín, chị em có thể nhận ra viêm âm đạo sẽ có những dấu hiệu như: Ra nhiều khí hư bất thường, đặc biệt khí hư ra nhiều hơn khi sắp tới chu kỳ kinh nguyệt; ngứa rát âm hộ, âm đạo ở những mức độ khác nhau, kèm theo đó là hiện tượng nóng rát; xuất hiện mùi hôi khó chịu, đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục, mùi nặng hơn; người bệnh cảm thấy đau khi quan hệ tình dục, đau buốt khi đi tiểu...</p><p class="Normal">Khi bị viêm âm đạo khám phụ khoa sẽ thấy: âm đạo, âm hộ đỏ có nhiều khí hư màu trắng chảy ra. Khi khám bằng mỏ vịt sẽ thấy niêm mạc âm đạo đỏ, rất dễ chảy máu và có lớp bựa trắng bao phủ như váng sữa; cổ tử cung viêm loét, đỏ, phù nề. Tuy nhiên tuỳ nguyên nhân gây bệnh sẽ có những triệu chứng đặc trưng. Chẳng hạn viêm âm đạo do nấm thường là Candida albicans, rất hay gặp và cũng rất dễ lây. Triệu chứng chính là ngứa âm đạo, khí hư thường rất ít. Soi khí hư có các sợi nấm. Nếu viêm âm đạo do trùng roi (Trichomonas) cũng rất hay lây. Triệu chứng phổ biến là khí hư ra nhiều và hôi, gây ngứa nhiều ở âm đạo và âm hộ. Chẩn đoán chính xác duy nhất bằng cách soi tươi khí hư thấy có trùng roi di động.</p><p class="Normal"><strong>Những ảnh hưởng do viêm âm đạo</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-chó-coi-thuòng-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-am-dao-chó-coi-thuòng-2.jpg"><p class="Normal">Ảnh hưởng đến việc mang thai: Môi trường pH ở âm đạo phù hợp cho hoạt động của tinh trùng. Nếu người bệnh bị viêm âm đạo nặng sẽ gây ra mất cân bằng độ pH ở âm đạo, không còn là môi trường sống của tinh trùng vì vậy làm giảm tỉ lệ thụ thai.</p><p class="Normal">Ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi: Có rất nhiều phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị viêm âm đạo. Điều này có thể ảnh hưởng nhất định đến thai nhi, hơn nữa trong quá trình sinh nở còn có thể lây truyền bệnh cho thai nhi, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, dễ gây sẩy thai, đẻ non.</p><p class="Normal">Gây ra các bệnh viêm nhiễm khác: Viêm âm đạo nếu không kịp thời điều trị dễ dẫn đến các bệnh viêm nhiễm khác như: viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu, viêm niêm mạc tử cung. Bên cạnh đó, khi da hoặc niêm mạc trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với mầm bệnh dễ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: mụn rộp sinh dục, bệnh lậu, giang mai, nấm…Viêm âm đạo nếu không được điều trị thì những tổn thương mạn tính kéo dài nhiều năm tại âm đạo và cổ tử cung là điều kiện thuận lợi cho ung thư phát sinh và phát triển.</p><p class="Normal">Ảnh hưởng đến sinh họat hàng ngày: Viêm âm đạo sẽ gây ra nhiều rắc rối, khó chịu đối với nữ giới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và công việc hàng ngày của người bệnh, ngoài ra còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tình dục của các cặp vợ chồng.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị đặc hiệu</strong></p><p class="Normal">Viêm âm đạo là bệnh thường gặp, dễ tái phát và do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó tuỳ nguyên nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định dùng thuốc đặc hiệu.</p><p class="Normal">Xác định do nấm thì điều trị bằng đặt thuốc chống nấm nystatin vào sâu trong âm đạo. Nếu do trùng roi, thuốc điều trị chính là metronidazol đặt âm đạo. Nếu viêm do lậu hay giang mai thì cần khám chữa ở chuyên khoa da liễu, kết hợp điều trị tại chỗ với điều trị toàn thân.</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh viêm âm đạo không khó</strong></p><p class="Normal">Nhiều chị em cho biết, họ không hiểu vì sao mình lại mắc bệnh viêm âm đạo mặc dù đã vệ sinh vùng kín sạch sẽ, kỹ lưỡng. Đôi khi bệnh đã được điều trị nhưng lại thường xuyên tái phát nhiều lần gây nên những phiền toái. Để phòng tránh chị em cần lưu ý:</p><p class="Normal">Vệ sinh “vùng kín” sạch sẽ: Chị em nên vệ sinh “vùng kín” hàng ngày, đặc biệt là trước và sau quan hệ tình dục, trong chu kỳ kinh nguyệt. Không nên sử dụng nước xà bông hay chất tẩy rửa mạnh trong vệ sinh vùng kín. Tránh thụt rửa âm đạo nhiều vì sẽ gây rối loạn khuẩn âm đạo, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập lên tử cung và phần phụ; tránh mặc trang phục quá chật (nên dùng quần lót bằng vải cotton để vùng kín được thoáng mát, thường xuyên thay quần lót). Sau khi đi đại tiện nên lau chùi từ phía trước ra sau để tránh đem vi trùng từ phân vào âm đạo.</p><p class="Normal">Thực hiện tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su cho mỗi lần quan hệ tình dục, sống chung thuỷ một vợ một chồng để phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Khám phụ khoa định kỳ hàng năm nhằm phát hiện và can thiệp sớm khi bệnh mới mắc.</p><p class="Normal">Tóm lại, để không phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm mà bệnh gây ra, khi thấy xuất hiện những dấu hiệu của bệnh chị em cần đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị không đúng bệnh hay tái phát và dai dẳng dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.</p><p class="Normal">Ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, sự hiểu biết về sức khỏe phụ nữ còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ viêm âm đạo - cổ tử cung lên tới gần 80%. Mặc dù là bệnh thường gặp và còn để lại những hậu quả rất xấu cho người bệnh như: viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ, chửa ngoài tử cung, vô sinh, ung thư cổ tử cung... nhưng lại không được chú ý một cách đúng mức. Rất nhiều chị em phụ nữ không thực hiện khám phụ khoa định kỳ, trong khi những dấu hiệu ban đầu của bệnh viêm âm đạo chị em lại không nhận ra, đến lúc phát hiện ra thì tình trạng bệnh đã trở nặng. Điều cần nhớ bản thân viêm âm đạo không được xếp vào nhóm các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhưng một số nguyên nhân gây viêm âm đạo lại có thể truyền từ nữ giới sang nam giới, khu trú ra khỏi cơ quan sinh dục của nam giới và sau đó truyền ngược trở lại cơ quan sinh dục của nữ qua hoạt động tình dục. Vì vậy bạn cần điều trị cả cho bạn tình /chồng vì các nguyên nhân gây viêm âm đạo có thể sinh sống tại đường sinh dục của bạn tình /chồng và sẽ gây tái nhiễm cho nữ giới khi sinh hoạt tình dục, điều đó lý giải vì sao viêm âm đạo hay tái phát khi đã được điều trị khỏi. Trong thời gian đặt thuốc, không nên có quan hệ vợ chồng. Nếu không giữ được thì nên sử dụng bao cao su.</p><p class="Normal"><strong>BS. Phạm Minh Nguyệt</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-66415385515187431432000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-25T00:12:53.184-08:00Lần đầu tiên ghi được hình ảnh trứng rụng<p class="Normal">Các nhà khoa học đã chụp được cận cảnh hình ảnh một quả trứng người rụng ra khỏi buồng trứng, hoàn toàn tình cờ trong một cuộc phẫu thuật thông thường.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/12/2008612102448499/2008/06/trung1.jpg" width="226"> <img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/12/2008612102448499/2008/06/trung2.jpg" width="226">Sự rụng trứng diễn ra trong mô của buồng trứng. Quá trình được ghi lại chi tiết lần đầu tiên. </td></tr></tbody></table>Thông thường phụ nữ rụng một quả trứng mỗi tháng, nhưng đến nay, người ta mới ghi lại được chi tiết quá trình này trên động vật. Và bác sĩ phụ khoa Jacques Donnez tại Đại học Catholic ở Louvain, Bỉ, là người đầu tiên chứng kiến được quá trình này trong một cuộc phẫu thuật cắt bỏ dạ con trên một phụ nữ người Bỉ 45 tuổi. </p><p class="Normal">Trứng người được tạo ra từ nang. Đó là những bao chứa đầy chất lỏng ở trong buồng trứng. Khi đến thời điểm rụng trứng, nang này sẽ lồi lên một cục màu đỏ sẫm. Quả trứng sẽ chui ra từ đây, bị bao phủ bởi một lớp chất dẻo chứa tế bào.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/12/2008612102448499/2008/06/trung3.jpg" width="226"> <img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/12/2008612102448499/2008/06/trung4.jpg" width="226">Quả trứng chui ra từ một nang trong buồng trứng. Sau khi chui ra, nó sẽ đi xuống ống dẫn trứng để chờ thụ tinh.</td></tr></tbody></table>Ở người, mỗi quả trứng chỉ to bằng một dấu chấm, còn toàn bộ buồng trứng chỉ dài khoảng 5 cm.</p><p class="Normal">Tiến sĩ Donnez cho biết các bức ảnh này có thể giúp các nhà khoa học hiểu thêm được về cơ chế rụng trứng. Trước đó, một số giả thuyết cho rằng quá trình diễn ra một cách bùng nổ, nhưng theo những gì ông được chứng kiến, thì toàn bộ sự kiện diễn ra trong vòng 15 phút.</p><p class="Normal">"Thật thú vị khi nhìn được hình ảnh trứng rụng, để nhìn thấy nó trong đời thực thật là một trường hợp vô cùng hiếm", giáo sư Alan McNeilly tại Ủy ban sinh sản con người ở Edinburgh, Anh, nhận định. "Nó chính là một khâu chủ chốt trong cả quá trình, một khởi đầu của sự sống theo một cách nào đó".</p><p class="Normal">Theo M.T (VnExpress)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-58694596381814760892000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-25T00:12:51.418-08:00Giá trị kinh tế của sữa mẹ<p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/2/200810295321403/2008/10/bu me.JPG" width="230"> Nuôi con bằng sữa mẹ vừa kinh tế, bảo đảm dinh dưỡng, vừa phòng tránh được một số bệnh mạn tính cho trẻ. Ảnh: Kiên Giang</td></tr></tbody></table>Sữa mẹ là nguồn thực phẩm quý giá, tinh túy. Như một món quà của tạo hóa, cơ thể người mẹ đã tinh lọc để trao tặng cho đứa con. Sữa mẹ (SM) là thiêng liêng, vô giá, bởi vậy, việc tính toán và quy đổi thành tiền cho mỗi lít sữa mẹ hay mỗi bữa bú có gì đó không phù hợp. Thế nhưng gần đây, tại hội nghị tư vấn chuyên môn của các quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương về các biện pháp tăng cường nuôi con bằng SM (10/2007), lần đầu tiên, các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF khuyến cáo đưa ý nghĩa kinh tế của SM lên các diễn đàn vận động xã hội. Lý do quan trọng là bởi ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của việc cho con bú và bằng chứng về ý nghĩa kinh tế lớn lao của SM, kể cả khi SM được nhìn dưới góc nhìn của một thương phẩm. Mặt khác, vận động là để toàn xã hội thấy và trân trọng SM, thấy được vị thế đặc biệt của người phụ nữ trong thiên chức tạo dựng và sử dụng nguồn sữa của mình để nuôi con, từ đó hỗ trợ các bà mẹ đang nuôi con bú. Việc hiển thị rõ giá trị kinh tế của sữa mẹ cũng giúp thuyết phục tốt hơn các nhà hoạch định chính sách cho sự đồng tình, ủng hộ và bảo vệ truyền thống nuôi con bằng SM, sử dụng hiệu quả nguồn “tài sản quốc gia” to lớn thiêng liêng này.</p><p class="Normal">Để làm rõ giá trị kinh tế của SM, thông thường người ta tính tổng lượng sữa mà các bà mẹ đang nuôi con sản xuất được ở một quốc gia trong một năm (tính theo trọng lượng -kg, hoặc lít) dựa trên số lượng các bà mẹ đang nuôi con nhỏ và dựa trên lượng sữa trung bình mà một trẻ có thể bú trong một ngày. Ví dụ: ở Úc (với khoảng 250.000 trẻ sinh/năm), khoảng 33 triệu kg sữa mẹ được sản xuất/năm. Ở Philippin (khoảng 2 triệu trẻ sinh/năm), lượng SM sản xuất ra có thể cao gấp 10 lần so với ở Úc. Làm phép tính nhân cho giá trị thương mại của một lít sữa mẹ đang được trao đổi mua, bán trên thị trường thực tế, sẽ ra giá trị tiền của tổng lượng SM.</p><p class="Normal">Giá của SM là bao nhiêu trên thị trường hiện nay? Xin cung cấp một vài con số mà các chuyên gia đã cung cấp trong hội nghị tư vấn kể trên. Ở thị trường châu u, một lít SM có giá khoảng 50 USD. Ở Mỹ, các bệnh viện phải mua SM để nuôi các trẻ sơ sinh non tháng với giá khoảng 65 USD/lít. Cũng ở Mỹ, giá thuê người cho bú (vú em) cho một em bé khoảng 1000 USD/tuần. Với Việt Nam, các thông tin trên có vẻ lạ, nhưng chúng không còn là lạ với nhiều nước trên thế giới. Những thông tin này rất thường được tìm thấy trên mạng internet. Với cách tính toán như vậy, SM có giá trị khoảng 2 tỷ đô (Úc)/năm ở nước Úc; và khoảng 44 tỷ đô (Úc)/năm ở Philippin. Ở một số nước như Na Uy, SM chính thức được đặt trong danh mục thống kê các sản phẩm sản xuất được của quốc gia!</p><p class="Normal">Trong một ước tính của nhóm công tác gồm các chuyên viên của Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế, Tổng cục thống kê năm 2006 với hỗ trợ của UNICEF Việt Nam, tổng giá trị sữa mẹ của các bà mẹ Việt Nam ước tính khoảng 549 triệu USD/năm! Rất tiếc là khoảng một nửa trong số đó đã bị mất đi do nuôi con bằng sữa mẹ không đúng cách. Ví dụ không cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn thức ăn thay thế, cai sữa sớm...</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Một cách nữa giúp nhận ra giá trị kinh tế của SM, đó là ước tính các chi phí gia tăng mà xã hội phải gánh để chữa trị các bệnh mạn tính đang có xu hướng phát sinh nhiều hơn. Tính toán năm 2001 ở Úc, cho thấy nước này phải chi phí khoảng 3 triệu đô la (Úc) cho các bệnh mạn tính như tim mạch, cao huyết áp, béo phì, bệnh tiểu đường, và các bệnh nhiễm trùng hô hấp... mà các bệnh này nguy cơ mắc có thể giảm bớt từ 9-24% nếu những tháng đầu của thời thơ ấu, mọi người đều được nuôi bằng SM!</p><p class="Normal">Ở Việt Nam, các chuyên gia cũng ước tính khoảng 10 triệu USD/năm bị mất đi do chi phí gia tăng cho các loại ốm đau bệnh tật ở trẻ do không được nuôi bằng SM.</p><p class="Normal">Giá trị kinh tế của SM cũng dễ nhận thấy bởi chính từng bà mẹ thông qua các chi phí hằng tháng mà họ phải dùng để mua sữa hộp thay vì nuôi con bằng SM. Chi phí này ở Úc khoảng 100-200 triệu đô (Úc) mỗi năm. Ở Philippin, để nuôi một trẻ ăn nhân tạo trong một tháng, bình quân phải tốn đến 4,000 pe-so/tháng (tương đương 106 đô Úc), chiếm khoảng từ 30-40% của thu nhập của gia đình bình thường. Không nuôi con bằng SM, chi phí mua sữa cho trẻ ăn tiêu tốn của nước này khoảng 465 triệu đô (Úc) mỗi năm.</p><p class="Normal">SM & nuôi con bằng SM rõ ràng không rẻ vì bà mẹ cần được gia đình và xã hội chăm sóc về ăn uống, nghỉ ngơi, tình cảm và thời gian để thực hiện việc cho con bú mẹ thành công theo đúng nghĩa của từ này. Nhưng nuôi con bằng SM là an toàn, là cách nuôi chuẩn mực nhất vì sức khỏe và sự phát triển của mỗi đứa trẻ trong tuổi bé thơ, và kể cả sức khỏe trong tuổi trưởng thành của bé mai sau. </p><p class="Normal">Quang Minh</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-14181938230382275772000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-25T00:12:56.330-08:00Khắc phục một số trục trặc thường gặp sau sinh<p class="Normal">Sau khi sinh, thông thường thời gian nằm viện của các bà mẹ khoảng 1-2 ngày, việc theo dõi sức khỏe tại nhà là rất cần thiết. Bài viết dưới đây nhằm cung cấp cho bạn đọc các dấu hiệu cơ bản hay gặp sau sinh để được xử trí kịp thời, tránh những biến chứng không mong muốn.</p><p class="Normal"><strong>Bí tiểu tiện:</strong></p><p class="Normal">Sản phụ có cảm giác buồn tiểu nhưng không tiểu được, sản phụ khó tiểu tiện vì thành trước âm đạo bị thay đổi hoặc bị chấn thương làm niệu đạo bị gấp hay cơ cổ bàng quang bị đóng chặt. Triệu chứng bụng dưới to, đau do bàng quang đầy và đau. Gặp tình huống này bạn nên trao đổi với bác sĩ điều trị để được thông tiểu và làm sạch bàng quang.</p><p class="Normal"><strong>Tử cung co chậm và bế sản dịch:</strong></p><p class="Normal">Sau khi sinh tử cung co lại không còn sờ nắn thấy tử cung ở trên bụng nữa. Thường trong 10 ngày đầu sau khi sinh, tử cung co hồi tốt nhằm tống sản dịch ra ngoài. Khi tử cung co chậm, sản dịch sẽ bị ứ đọng trong tử cung, triệu chứng đau bụng dưới, sản dịch hôi và sốt sẽ gây nhiễm trùng tử cung, viêm dạ con. Viêm dạ con nếu không điều trị kịp thời bệnh chuyển biến thành thể nặng rất nhanh. Các bà mẹ cần vận động sớm (đi lại nhẹ nhàng...) để tử cung co hồi tốt.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-mot-so-truc-trac-thuong-gap-sau-sinh.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Nhiễm trùng đường tiểu là một trong những dấu hiệu thường gặp sau sinh.</p><p class="Normal"><strong>Sản giật sau đẻ:</strong></p><p class="Normal">Sản giật sau đẻ có thể xảy ra vài giờ sau đẻ nhưng cũng có khi muộn, nhiều ngày sau đẻ, với các biểu hiện giật, đau đầu, mờ mắt, huyết áp cao trên 140/90mmHg, tiểu tiện ít, phù 2 chi dưới... Biến chứng đáng lo ngại nhất là xuất huyết não, tổn thương thận gây bệnh thận mạn tính.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-mot-so-truc-trac-thuong-gap-sau-sinh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-mot-so-truc-trac-thuong-gap-sau-sinh-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Đau vùng tầng sinh môn</strong></p><p class="Normal">Trong vài ngày đầu, sản phụ cảm thấy khó chịu và khó khăn khi di chuyển, đi lại do tầng sinh môn bị chấn thương hoặc bị cắt nới khi đẻ, mặt khác, tầng sinh môn rất dễ bị nhiễm khuẩn, khi thấy đau tức, cảm giác phù nề, bứt rứt, có dịch mủ... thì nên đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Táo bón sau sinh</strong></p><p class="Normal">Sau khi sinh, cơ thể mệt mỏi, ngại vận động đi lại, làm cho nhu động ruột giảm có thể gây ra táo bón và nhiều nguyên nhân khác như do dùng thuốc, do ăn uống... Táo bón sau sinh có thể xuất hiện ngay sau khi sinh nở và kéo dài từ vài tuần cho đến vài tháng với triệu chứng bụng đầy trướng, hậu môn đau rát, dễ phát sinh bệnh trĩ... gây khó chịu cho người mẹ và ảnh hưởng đến ăn uống và tiết sữa. Nếu táo bón kéo dài bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và dùng thuốc.</p><p class="Normal"><strong>Tắc tia sữa và áp-xe vú</strong></p><p class="Normal">Vài ngày sau khi sinh vú cương to vì đã tiết sữa đầy đủ. Vú nóng, nặng, căng tức. Dấu hiệu này rất hay gặp. Sữa trong vú nếu không ra ngoài được do tia sữa bị tắc nghẽn, do viêm đầu vú hoặc nứt kẽ đầu vú dẫn đến viêm tuyến sữa, viêm ống dẫn sữa và áp-xe vú. Khi phát hiện bị tắc tia sữa thì phải chườm nóng, xoa bóp, vắt hết chỗ sữa bị tắc cho đến khi thông. Viêm ở vú có dấu hiệu sốt, sưng đỏ, đau, rạn nứt đầu vú... thì bạn đến cơ sở y tế để khám và xử trí kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Nhiễm khuẩn đường tiết niệu</strong></p><p class="Normal">Do cổ bàng quang bị tổn thương trong khi đẻ hoặc do vệ sinh bộ phận sinh dục sau đẻ không đúng cách, không sạch sẽ hoặc tổn thương đường tiết niệu, dò bàng quang âm đạo dẫn đến chứng tiểu buốt, tiểu dắt, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu dầm dề... Tổn thương này thường tạm thời và không kéo dài. Bạn cần theo dõi và điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.</p><p class="Normal"><strong>Hoa mắt, chóng mặt sau đẻ: </strong></p><p class="Normal">Sản phụ sau khi sinh do mất máu, mất sức nhiều, thể lực giảm có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt. Vì vậy các bà mẹ sau đẻ không nên kiêng khem, ăn uống và nghỉ ngơi khoa học, hợp lý, vận động phù hợp. Có thể dùng thêm các vitamin tổng hợp để cơ thể nhanh chóng hồi phục theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-29760153683162664802000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-25T00:12:52.659-08:00Nhiễm độc thai nghén<p class="Normal">Nhiễm độc thai nghén là một chứng bệnh chỉ phát sinh trong thời kỳ thai nghén. Nhiễm độc thai nghén ở 3 tháng đầu, thai phụ có biểu hiện nghén nặng, ở thời kỳ cuối thai nghén (3 tháng cuối) thai phụ có triệu chứng phù, tăng huyết áp, protein niệu... Nhiễm độc thai nghén nếu không được điều trị có thể dẫn tới tiền sản giật, sản giật. Ở sản phụ có nhiễm độc thai nghén, trẻ sơ sinh thường bị ngạt khi đẻ.</p><p class="Normal">Nhiễm độc thai nghén ở 3 tháng đầu</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/12/2008612144526484/2008/06/9408.JPG" width="250"> Tư vấn về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ mang thai. </td></tr></tbody></table>Nhiễm độc thai nghén nhẹ: Sau khi có thai, nhiều chị em thấy xuất hiện các triệu chứng mà dân gian thường gọi là “ốm nghén”. Ốm nghén thường biểu hiện bằng tình trạng mệt mỏi, gầy, xanh, lợm giọng, buồn nôn, ứa ra nước dãi hoặc nôn ọe thực sự. Người có thai thường sợ cơm và thức ăn mà trước đây họ rất ưa thích nhưng lại rất thích ăn vặt. Thích các thức ăn chua và ngọt. Hiện tượng nhiễm độc thai nghén nhẹ ở 3 tháng đầu thai kỳ bắt đầu từ khi có thai khoảng gần 1 tháng và thường kéo dài đến 3 tháng. Sau đó, các triệu chứng ốm nghén giảm dần rồi mất hẳn, thai phụ trở lại tình trạng bình thường. Tình trạng thai nghén có khả năng làm cho người phụ nữ hơi gầy sút đi nhưng không bị gầy yếu nặng.</p><p class="Normal">Nhiễm độc thai nghén nặng ở 3 tháng đầu kỳ thai diễn biến khác hẳn. Lúc đầu, thai phụ cũng có triệu chứng của nhiễm độc nhẹ nhưng thường xảy ra sớm hơn. Tình trạng nhiễm độc mỗi ngày một nặng hơn, đặc biệt là nôn mửa. Thai phụ nôn nhiều, ăn thứ gì vào là nôn hết ra thức ấy, thậm chí nôn hết thức ăn rồi vẫn tiếp tục nôn ra nước dãi hoặc nôn khan. Do nôn nhiều và không ăn uống được gì nên cơ thể thai phụ bị mất nước, gầy sút trông thấy.</p><p class="Normal">Đối với tình trạng nhiễm độc thai nghén nhẹ, thai phụ chỉ cần nghỉ ngơi, nên ăn nhẹ và chia ra làm nhiều bữa trong ngày. Có thể sử dụng một ít thuốc an thần để chống nôn theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.</p><p class="Normal">Nhiễm độc thai nghén trong 3 tháng cuối thai kỳ, bao gồm các triệu chứng sau:</p><p class="Normal">Phù: Phù 2 chân, thường xuất hiện vào 3 tháng cuối của thai nghén. Phát hiện bằng cách ấn ngón tay vào mắt cá chân có dấu hiệu lõm của ngón tay. Ở những người bị phù nặng, có thể phù cả ở mặt và hai tay. Những thai phụ bị phù do thai nghén chèn ép thì chỉ cần nằm nghỉ ngơi, gác cao chân lên sẽ hết phù. Còn ở những bà mẹ bị nhiễm độc thai nghén thì phù ở chân không giảm sau nghỉ ngơi. Cân nặng tăng nhanh tới 500 gam mỗi tuần là do hiện tượng giữ nước trong cơ thể.</p><p class="Normal">Protein niệu: Nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu cho protein niệu lớn hơn 0,3g/l là không bình thường, cần theo dõi nhiễm độc thai nghén.</p><p class="Normal">Tăng huyết áp: Thai phụ có nhiễm độc thai nghén, ở thời kỳ cuối của thai nghén huyết áp tối đa tăng lên khoảng 30mmHg và huyết áp tối thiểu tăng khoảng 15mmHg so với trước khi có thai, hoặc có huyết áp trên 140/90mmHg thì cần được theo dõi và điều trị nhiễm độc thai nghén.</p><p class="Normal">Biến chứng của nhiễm độc thai nghén</p><p class="Normal">Nhiễm độc thai nghén nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến tiền sản giật và giản giật.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Tiền sản giật: Sản phụ choáng váng, có hiện tượng mắt mờ, có khi buồn nôn, nước tiểu có protein tăng đến 0,5g/l, phù không giảm mà nặng hơn và nước tiểu ít hơn, nhưng chưa có cơn giật.</p><p class="Normal">Nếu huyết áp trên 160/100mmHg mà điều trị không giảm phải lấy thai ra ngay nếu không có thể dẫn đến cơn sản giật.</p><p class="Normal">Sản giật: Thường xảy ra ở thời kỳ cuối của thai nghén, trong khi chuyển dạ và sau đẻ. Sản phụ lên cơn giật và hôn mê có kèm theo phù, tăng huyết áp, protein niệu. Thường xảy ra ở thai phụ mang thai con so nhiều hơn con rạ và thường xảy ra từ tuần thứ 30 trở đi.</p><p class="Normal">Khi bị sản giật, toàn thân co cứng, mắt đảo, đầu ưỡn ra sau, mắt đảo lên trời, rồi ngừng thở, sau đó chuyển rất nhanh sang giật run, co giật ở mặt, giật mạnh ở tay chân. Có thể cắn phải lưỡi và sùi bọt mép, mặt xanh tái rồi chuyển sang thành xám xịt, sau đó co giật giảm dần, sản phụ bị hôn mê rồi thở rống lên. Mạch nhanh, cơn co tăng lên khi giật. Hiện tượng này nếu không được xử lý thì dẫn đến suy tim, phù phổi, chảy máu não thậm chí tử vong.</p><p class="Normal">Đối với sản giật trước đẻ, những cơn giật có thể dẫn đến đẻ non, thai nhi thường chết. Nếu được điều trị tốt, sản phụ có thể chuyển dạ đẻ thường và thai nhi sống.</p><p class="Normal">Đối với sản giật trong khi chuyển dạ, cơn giật sẽ làm cơn co tử cung mạnh. Vì vậy nếu cổ tử cung của sản phụ mở chậm phải xử trí bằng mổ lấy thai ngay.</p><p class="Normal">Sản giật sau đẻ thường nhẹ hơn, cơn giật thường xảy ra vài giờ sau đẻ. Vì vậy đối với sản phụ sinh tại trạm y tế có cơn giật cần phải theo dõi từng cơn giật, đo huyết áp, thử nước tiểu thường xuyên và cần phải cấp cứu nhanh chóng, đồng thời phải chuyển ngay bệnh nhân đến bệnh viện có chuyên khoa sản để điều trị.</p><p class="Normal">Để phòng sản giật</p><p class="Normal">Cần theo dõi, quản lý thai nghén tốt. Khi có thai cần chú ý đủ chất dinh dưỡng một cách hợp lý (đường, đạm, vitamin, các chất vi lượng, uống bổ sung viên sắt, axit folic...). Chú ý đi khám thai định kỳ, nếu thấy phù cần đi khám thai ngay dù chưa đến hẹn để được kiểm tra huyết áp, xét nghiệm nước tiểu. Nếu tại trạm y tế phát hiện sản phụ có phù, tăng huyết áp, protein niệu phải kịp thời chuyển bệnh nhân đến bệnh viện có chuyên khoa sản để điều trị và sinh đẻ cho an toàn.</p><p class="Normal">Cách xử trí</p><p class="Normal">Dùng một cái nẹp dài hoặc một que to bản như cái đè lưỡi cuốn băng ở bên ngoài để ngáng miệng, đề phòng sản phụ trong cơn sản giật cắn vào lưỡi. Nếu là mùa đông, cần giữ ấm cho sản phụ. Tiêm ngay một trong các thuốc an thần như morphin 0,01mg x 1 ống, hoặc thuốc như barbituric, seduxen rồi nhanh chóng chuyển sản phụ lên bệnh viện có chuyên khoa sản.</p><p class="Normal">Cần lưu ý, những sản phụ có lên cơn giật thì phải đề phòng chảy máu nhiều sau đẻ. Nhiễm độc thai nghén không được điều trị, theo dõi có thể dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Những thai phụ ở tháng thứ 7 hoặc tuần thứ 30 mà huyết áp tối đa tăng thêm 30mmHg và huyết áp tối thiểu tăng thêm 15mmHg so với trước khi có thai và những thai phụ có huyết áp trên 140/90mmHg thì phải được theo dõi và điều trị ngay để phòng tránh tai biến sản giật.</p><p class="Normal">BS. Bích Ngọc - raFH</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-11671350086650233572000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-25T00:12:50.766-08:00Trầm cảm sau sinh: SOS!<p class="Normal">Sau khi sinh đứa con đầu lòng, từ một cô gái luôn vui vẻ, dịu dàng, yêu chiều chồng, Lan bỗng trở nên ít nói, dễ cáu gắt, hay khóc, không còn muốn sẻ chia với người thân... Lo lắng trước sự thay đổi đột ngột của vợ, chồng Lan đã đưa cô tới chuyên gia tâm lý, sau khi thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết, bác sĩ đã kết luận cô mắc hội chứng trầm cảm sau khi sinh - đó là một hội chứng phổ biến ở phụ nữ.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/3/200810392234903/2008/10/tram cam sau sin.JPG" width="230"></td></tr></tbody></table>Theo nhiều nghiên cứu, có tới 41% phụ nữ bị trầm cảm sau khi sinh và nguy cơ tái phát của hội chứng này là 50%. Các rối loạn tâm thần thường xuất hiện khoảng vài ngày đến 6 tuần sau sinh, với nhiều mức độ khác nhau. Ở dạng trầm cảm nhẹ, sau khi sinh khoảng 3-4 ngày người mẹ thường thấy mệt mỏi, các hoạt động vô cùng khó khăn và vụng về, lo lắng thái quá đối với sức khỏe của con và của bản thân, khóc lóc vô cớ... Nếu bị trầm cảm nặng, từ trạng thái lo lắng, người mẹ trở nên buồn rầu, hay cáu gắt vô cớ, có những xử sự kỳ quặc với đứa con mới đẻ và những đứa trẻ khác. Nếu tình trạng trầm cảm nặng kéo dài quá 2 tuần, người mẹ sẽ rơi vào trạng thái rối loạn hành vi, với các biểu hiện như luôn cho rằng mình và con mắc bệnh hiểm nghèo, buồn rầu và hay khóc vô cớ, mất định hướng về không gian và thời gian, không chủ động được bản thân, có những lời nói hay hành vi thô bạo, xúc phạm tới người xung quanh. Thậm chí, nhiều người mẹ còn không quan tâm tới con của mình, bỏ mặc, hành hạ con, thậm chí giết hại hoặc tự sát.</p><p class="Normal">Cần phân biệt giữa “cơn buồn thoáng qua sau sinh” - một phản ứng bình thường của sản phụ sau khi sinh, với tình trạng trầm cảm sau sinh. Ở “cơn buồn thoáng qua sau sinh”, người mẹ thường thấy mệt mỏi, lo lắng, thoáng buồn... Tình trạng này thường xuất hiện sau sinh và kéo dài vài 3 ngày là chấm dứt. Nhưng, nếu tình trạng trên kéo dài hơn 10 ngày với các triệu chứng ngày càng nặng hơn như: Luôn cảm thấy buồn, không quan tâm đến những sự việc chung quanh, ăn không ngon dẫn đến sụt cân, khó ngủ, luôn cảm thấy mệt mỏi, hay khóc không lý do, thấy bản thân vô giá trị hoặc có một tội lỗi gì ghê gớm, luôn bồn chồn, lo âu hay dễ tức giận, bi quan về tương lai, không muốn chăm sóc con hay sợ mình sẽ làm hại đứa bé... thì bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm sau sinh.</p><p class="Normal">Hiện nay, y học vẫn chưa biết được nguyên nhân chính xác của chứng trầm cảm sau sinh, nhưng có một vài giả thiết cho rằng đó là hậu quả của sự thay đổi của vài loại nội tiết tố sinh dục trong khi có thai và ngay sau khi sinh, do sinh khó, có thai ngoài ý muốn, không được sự hỗ trợ của người thân trong quá trình sinh nở và nuôi con, phải tự chăm sóc con ban đêm, cuộc sống căng thẳng, trở lại công việc hằng ngày sớm hơn 30 ngày... Ngoài ra, trầm cảm sau sinh một phần là do hệ quả của lối sống hiện đại. Cuộc sống sôi động với nhiều áp lực đã khiến các bà mẹ trẻ chưa kịp học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước, chưa chuẩn bị sẵn tâm lý làm mẹ nên thường nảy sinh tâm lý lo lắng thái quá, dẫn tới trầm cảm.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Trầm cảm sau sinh tuy không phải là bệnh nghiêm trọng, nhưng nếu không có phương pháp điều trị sớm và tích cực sẽ ảnh hưởng rất xấu tới sức khỏe cả tinh thần và thể chất của người mẹ, của người cha, đặc biệt là của đứa trẻ. Trẻ nhỏ có mẹ mắc chứng trầm cảm sẽ bị ảnh hưởng tính cách khi trưởng thành như rụt rè, nhút nhát trước đám đông, rối loạn ngôn ngữ, nhận thức chậm, hành động tiếp thu yếu hơn các bạn cùng trang lứa.</p><p class="Normal">Để tinh thần của người mẹ sau khi sinh được ổn định, vui vẻ, thoải mái, ngay từ khi bắt đầu mang thai, sản phụ và người thân, đặc biệt là người chồng, cần có những biện pháp tâm lý thật tốt. Với các bà mẹ trẻ, ngoài việc đọc sách báo và học hỏi kinh nghiệm về chăm sóc sức khỏe bản thân khi mang thai, chăm sóc và nuôi dạy em bé... Còn cần phải học hỏi các phương pháp xử lý những rắc rối khi gia đình có thêm thành viên mới. Mang thai, sinh nở và nuôi dạy con là một biến động rất lớn, thậm chí là có thể thay đổi hoàn toàn so với cuộc sống thời son rỗi. Người mẹ sẽ vất vả hơn, mệt mỏi hơn, lo lắng nhiều hơn; thời gian dành cho bản thân, cho người thân, cho sự nghiệp không còn nhiều; kinh tế xáo trộn; quan hệ thay đổi... Xác định được điều đó sẽ giúp các bà mẹ vượt qua những năm tháng khó khăn đầu tiên khi gia đình có thêm thành viên mới.</p><p class="Normal">Ngay từ thời kỳ thai nghén, nếu bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của trầm cảm, bên cạnh việc nghỉ ngơi, thoải mái, làm việc nhẹ nhàng, thai phụ rất cần sự động viên, nâng đỡ tinh thần của người thân và bạn bè. Nếu có các rối loạn tâm thần nặng thì cần được đưa đến khám tại các cơ sở chuyên khoa.</p><p class="Normal">Sau khi sinh con vài ngày, người mẹ cần theo dõi các diễn biến tâm lý của chính mình để kịp thời điều chỉnh. Với trầm cảm nhẹ, có thể can thiệp bằng những viên thuốc ngủ giúp giải quyết những cơn mất ngủ trước mắt. Kèm theo đó là sự chủ động từ phía các bà mẹ trẻ trong việc chia sẻ suy nghĩ và công việc với người thân để giải tỏa gánh nặng. Trong trường hợp bệnh có liên quan đến nồng độ hormon bác sĩ sẽ kê toa thuốc cân bằng lại lượng hormon. Điều quan trọng là bạn đừng cố gắng chống lại hiện tượng mệt mỏi này mà hãy nghỉ ngơi, thư giãn càng nhiều càng tốt. Bạn hãy tự nhủ rằng những cảm giác căng thẳng này rồi sẽ qua, hãy thư giãn để thưởng thức mọi cung bậc tình cảm, bởi vì con bạn lớn rất nhanh. Cùng với sự chuẩn bị tốt về tâm lý của sản phụ, những lời khuyên giải, động viên, nâng đỡ của người thân sẽ giúp tinh thần của các bà mẹ bình thường trở lại. Chỉ có khoảng 15% kéo dài trạng thái trầm cảm đến hàng năm, hoặc bị trầm cảm nặng có các rối loạn hành vi. Những trường hợp này cần phải đưa đến các cơ sở chuyên khoa tâm thần để điều trị. Khi bệnh đã tạm ổn định, người mẹ cần được động viên, an ủi, nâng đỡ về tinh thần để tránh mặc cảm. </p><p class="Normal">BS. Trần Thu Thủy</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-70089012074102829652000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-25T00:12:56.068-08:00Nhận biết u xơ tử cung<p class="Normal">U xơ tử cung (UXTC) là những khối u nhỏ lành tính phát triển và thành hình từ lớp cơ của tử cung. UXTC có thể có một hay nhiều u, đường kính thay đổi từ vài milimét đến vài chục milimét. Đây là một loại u lành tính và thường không phát triển thành ung thư. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn, UXTC có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện bệnh lý của UXTC</strong></p><p class="Normal">UXTC có thể nằm ở phần thân tử cung (96%), eo tử cung (1%), cổ tử cung (3%), cũng có thể nằm trong bề dày lớp cơ tử cung, nằm dưới lớp niêm mạc của buồng tử cung, có thể có cuống, làm cho khối u xơ giống như một dạng polyp thòng vào trong lòng tử cung. Khi khối u xơ nhỏ, người phụ nữ hoàn toàn không có bất cứ triệu chứng bệnh lý nào. Tuy nhiên, 60% trong các trường hợp UXTC có triệu chứng chính là rối loạn kinh nguyệt; rong kinh kéo dài; chảy máu bất thường. Sự phát triển của khối u chịu ảnh hưởng của nội tiết tố estrogen, khi lượng estrogen tăng cao sẽ làm cho khối u phát triển to lên. Tùy theo độ lớn và vị trí của khối u gây áp lực lên thành tử cung, chèn ép lên các cơ quan của cơ thể gây ra những biểu hiện như: đau tức vùng hạ vị hoặc hố chậu, đau nhiều hơn trước hoặc trong khi hành kinh; đau tức vùng bụng dưới trong và sau khi giao hợp; bụng to ra trông như người đang mang thai khi khối u to, chèn lên dạ dày; Rối loạn tiểu tiện (bí tiểu, tiểu tiện nhiều lần, tiểu rắt, tiểu són) khi khối u chèn vào bàng quang, chèn vào niệu quản làm ứ đọng nước tiểu và gây táo bón khi khối u chứng chèn vào trực tràng…<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-biet-u-xo-tu-cung.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">U xơ tử cung có thể gây ra nhiều biến chứng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-biet-u-xo-tu-cung-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-biet-u-xo-tu-cung-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây UXTC</strong></p><p class="Normal">Vì sao phụ nữ bị UXTC hiện nay vẫn chưa rõ, song nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhân phát sinh UXTC là do nồng độ estrogen trong cơ thể tiết ra nhiều và hoạt động mạnh dẫn đến tăng sinh tổ chức cơ và niêm mạc tử cung. Chính vì vậy, khối u xơ có thể nhỏ lại và teo mất đi khi người phụ nữ đã mãn kinh. Một số tài liệu thì cho rằng UXTC liên quan đến sức khỏe sinh sản: sẩy thai nhiều lần, hiếm muộn, vô sinh, phụ nữ sinh đẻ ít có nguy cơ gây UXTC. Tuy vậy, bệnh vẫn gặp ở những phụ nữ đẻ nhiều con. Một số trường hợp đang mang thai nếu bị UXTC có thể dẫn đến một số nguy cơ như ngôi thai bất thường, sinh non, nhau thai bám ở vị trí bất thường (nhau tiền đạo, nhau cài răng lược…). Có thể thấy UXTC ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ, sức khỏe và chất lượng sống của phụ nữ. UXTC thường được phát hiện khi đi khám bệnh định kỳ. Bạn cũng có thể tự kiểm tra và phát hiện UXTC khi nằm ở tư thế ngửa, sờ thấy khối u nổi lên dưới lớp da bụng, nếu day nhẹ có cảm giác đau để phòng biến chứng và được điều trị nếu biết tầm soát sớm.</p><p class="Normal"><strong>Phương pháp điều trị</strong></p><p class="Normal">Tùy thuộc vào vị trí, số lượng, kích thước và mức độ phát triển của khối u. Trường hợp UXTC nhỏ, tiến triển chậm, không biểu lộ triệu chứng, chưa gây biến chứng, phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh… Có khoảng 1/3 số trường hợp UXTC không triệu chứng ở quanh tuổi 40 sẽ đi vào thời kỳ mãn kinh và từ đó UXTC sẽ không phát triển nữa. Do vậy, bác sĩ có thể không can thiệp bằng phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi, tái khám, điều trị nội khoa. Dùng thuốc để kích thích làm teo khối u hoặc sử dụng kỹ thuật xoắn để néo chân u xơ rồi đưa u xơ ra ngoài từ cổ tử cung.</p><p class="Normal">Nếu điều trị nội khoa không hiệu quả, khối u trong tử cung phát triển to, chèn ép các cơ quan lân cận, gây ra những biến chứng nghiêm trọng, cần điều trị ngoại khoa bằng phương pháp phẫu thuật. Bóc tách nhân xơ bảo tồn tử cung hoặc có khi cắt một phần hay toàn phần tử cung để loại bỏ hoàn toàn UXTC hoặc điều trị bằng phương pháp gây tắc động mạch nuôi khối u.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-57021448114283260072000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-25T00:12:52.397-08:00Bệnh Rubella<p class="Normal">Bệnh Rubella còn có tên là bệnh Rubêôn, do virut RNA thuộc nhóm Togavirus gây ra, còn gọi là bệnh sởi Đức. Rubella có đặc điểm là hay gây thành dịch và phát ban giống sởi. Mặc dù là bệnh lành tính, nhưng lại nguy hiểm cho phụ nữ có thai nhất là vào 3 tháng đầu vì gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi.</p><p class="Normal">Virut Rubella được phân lập từ năm 1962, bệnh lây qua đường hô hấp, hay xảy ra dịch vào mùa xuân và đầu mùa hạ. Bệnh ít gặp ở trẻ dưới 5 tuổi nhưng lại hay gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên.</p><p class="Normal">Những biểu hiện lâm sàng của bệnh</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/17/2008617104013984/2008/06/duc nhan mat.JPG" width="220"> Đục nhân mắt - một biến chứng của Rubella khi mang thai.</td></tr></tbody></table>Sau khi virut vào cơ thể độ 2-3 tuần lễ, bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Tiếp theo có 3 triệu chứng chính là sốt, phát ban và nổi hạch. </p><p class="Normal">Sốt: Đau đầu, mệt mỏi thường xuất hiện 1- 4 ngày, sau khi phát ban thì sốt giảm. Sốt nhẹ 38,5oC.</p><p class="Normal">Nổi hạch: Ở vùng xương chẩm, khuỷu tay, bẹn, cổ, sờ hơi đau. Hạch thường nổi trước phát ban, tồn tại vài ngày sau khi ban bay hết.</p><p class="Normal">Phát ban: là dấu hiệu làm người ta để ý tới. Ban mọc lúc đầu ở trên đầu, mặt, rồi mọc khắp toàn thân, thường không tuần tự như sởi. Nốt ban có hình tròn hay bầu dục, đường kính chừng khoảng 1-2mm, các nốt có thể hợp thành từng mảng hay đứng riêng rẽ. Trong vòng 24 giờ ban mọc khắp người, chỉ sau 2-3 ngày là bay hết. Cần phân biệt với ban của sởi: Ban sởi sờ mịn, mọc thứ tự từ trên đầu, mặt xuống, sau khi bay để lại các vảy như phấn rôm, trên da có các vằn màu sẫm.</p><p class="Normal">Đau khớp hoặc đau khắp mình mẩy, hay gặp ở phụ nữ. Các khớp ngón tay, cổ tay, gối, cổ chân đau trong khi phát ban, sau đó không để lại di chứng.</p><p class="Normal">Các thể lâm sàng</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Rubella bẩm sinh: Virut từ máu mẹ qua nhau thai. Trẻ sơ sinh khi đẻ ra đã có ban, hoặc trong vòng 48 giờ sau sinh. Bệnh nhi có gan to, lách to, vàng da.</p><p class="Normal">Thể xuất huyết do giảm tiểu cầu: Chiếm tỷ lệ 1/3.000 ca. Xuất hiện xuất huyết vào 1-2 tuần sau khi phát ban. Có thể chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, trẻ sơ sinh có thể chảy máu rốn.</p><p class="Normal">Phụ nữ có thai bị Rubella <table cellspacing="5" cellpadding="0" align="right"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/17/2008617104013984/2008/06/virus RNA gay benh rubella.JPG" width="220"> Virus RNA gây bệnh Rubella.</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Thường người mẹ không có triệu chứng, điều đáng quan tâm nhất là những dị tật của thai nhi trong bụng mẹ.</p><p class="Normal">Trong 3 tháng đầu: 70%-100% trẻ đẻ ra bị Rubella bẩm sinh và 25% trẻ bị dị tật bẩm sinh ở các cơ quan tim, mắt, não. </p><p class="Normal">Sau 3 tháng: Nếu mẹ có thai được 13-16 tuần, thì trẻ bị Rubella bẩm sinh với tỷ lệ 17%. Khi thai được 17- 20 tuần, thì tỷ lệ 5%. Và khi thai hơn 20 tuần, tỷ lệ đó bằng 0%.</p><p class="Normal">Các biến chứng dị tật của thai nhi: Khi bà mẹ mang thai 3 tháng đầu bị bệnh Rubella thì dễ bị sảy thai hoặc thai chết lưu trong tử cung; nếu đẻ được thì thai thiếu cân, chậm lớn, chậm mọc răng và kèm theo các dị tật bẩm sinh như đục nhân mắt (một hoặc hai bên); đục giác mạc; tim tiên thiên lỗ thông vách tim, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch phổi; trẻ còn có thể bị câm, điếc, chậm phát triển trí tuệ.</p><p class="Normal">Điều trị: Cần điều trị triệu chứng như giảm đau, hạ nhiệt. Giữ ấm, tránh gió, kiêng nước trong thời gian phát ban, đề phòng bội nhiễm viêm đường hô hấp. Ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng. Tăng cường ăn hoa quả như cam, chanh và các vitamin.</p><p class="Normal">Phòng bệnh: Hai biện pháp chính của phòng bệnh là cách ly và tiêm phòng bằng vaccin. Tiêm phòng vaccin Rubella giảm độc lực, được ứng dụng từ năm 1969 tạo nên miễn dịch ít nhất là 16 năm, hoặc có thể cả đời. Vì vậy nên tiêm phòng Rubella rộng rãi cho trẻ từ 12-24 tháng tuổi. Đối với phụ nữ đang ở tuổi sinh đẻ, khi tiêm phòng, phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong 3 tháng liên tục, gồm 1 tháng trước khi chủng và 2 tháng sau khi chủng. Việc cách ly là rất khó, phải cách ly 8-10 ngày sau khi ban bay hết. Nhưng có ý kiến nên để cho trẻ mắc bệnh, vì Rubella là bệnh lành tính và sau khi khỏi, người bệnh có miễn dịch bền vững.</p><p class="Normal">TS.Đào Kỳ Hưng</p><p class="Normal">(TS. Đào Kỳ Hưng)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-10992471119534224032000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-25T00:12:50.114-08:00Tai sao có hiện tượng thai ngoài tử cung?<p class="Normal">BS. Lưu Quốc Khả</p><p class="Normal">Thai ngoài tử cung (TNTC) là hiện tượng trứng được thụ tinh nhưng làm tổ ở ngoài buồng tử cung và sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí sẽ đe dọa đến tính mạng người mẹ nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời.</p><p class="Normal">Tại sao có hiện tượng TNTC</p><p class="Normal">Thông thường, trứng sau khi thụ tinh ở một phần ba ngoài của vòi trứng thì di chuyển vào buồng tử cung và làm tổ ở đó. Quá trình thai phát triển, buồng tử cung cũng phát triển để đủ chứa thai, bánh nhau và nước ối ở trong đó (ở thời kỳ thai đủ tháng, các sợi cơ tử cung đã phát triển, tăng chiều dài tới 40 lần so với khi không có thai). Nhưng vì một lý do nào đó, trứng sau khi được thụ tinh lại không di chuyển đến buồng tử cung để làm tổ mà lại dừng lại ở một nơi nào đó ngoài buồng tử cung (ở vòi trứng, ở buồng trứng hay trong ổ bụng…) và điều này sẽ dẫn đến TNTC. <table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/5/200810518555990/2008/10/tai sao thai ngoai tu cung.jpg" width="400"> Quá trình vào tử cung của trứng sau khi thụ tinh.</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Trong khi các sợi cơ tử cung có thể dài ra tới 40 lần để đáp ứng tình trạng mang thai của buồng tử cung thì buồng trứng và vòi trứng lại không lớn lên như vậy được. Vòi trứng dài khoảng 10cm, trong lòng vòi có chỗ hẹp dưới 1mm, khi trứng làm tổ ở đó và lớn lên sẽ làm vỡ vòi trứng gây chảy máu vào ổ bụng, đe dọa tính mạng người mẹ (khi trứng làm tổ ở buồng trứng cũng gây tình trạng như vậy).</p><p class="Normal">Nguyên nhân dẫn đến TNTC</p><p class="Normal">Người ta thấy: viêm nhiễm đường sinh dục, dị dạng đường sinh dục, các khối u buồng trứng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ TNTC.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Khi âm đạo và buồng tử cung bị viêm nhiễm (có thể do bệnh lây truyền qua đường tình dục, do thực hiện các thủ thuật như nạo hút thai không đúng quy cách, bơm hơi, bơm kháng sinh vào buồng tử cung…), vòi trứng cũng bị viêm làm tổn thương lớp niêm mạc và làm hẹp lòng vòi trứng lại và trứng sẽ khó khăn khi di chuyển về buồng tử cung, hoặc do rối loạn nhu động của vòi trứng nên trứng không những không di chuyển về buồng tử cung mà lại rơi vào bề mặt buồng trứng hoặc rơi vào ổ bụng và làm tổ ở đó.</p><p class="Normal">Các khối u buồng trứng cũng có thể gây nên TNTC do khối u làm vòi trứng căng ra, hẹp lại và hạn chế nhu động nên trứng cũng khó di chuyển về buồng tử cung được.</p><p class="Normal">Hậu quả của TNTC</p><p class="Normal">Trước hết, TNTC khi bị vỡ sẽ gây chảy máu trong ổ bụng và tùy tình trạng của thương tổn cũng như thái độ xử trí của thầy thuốc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Có những trường hợp bệnh nhân đến muộn, đã có choáng, khi phẫu thuật đã phải truyền tới 2-3 lít máu mới cứu được người bệnh. Trong nhiều trường hợp được chẩn đoán sớm (khi chưa rõ), nếu tiến hành phẫu thuật nội soi cho bệnh nhân, kết quả bệnh nhân không bị mất máu, sức khỏe chóng hồi phục và trong nhiều trường hợp vòi trứng cũng được bảo tồn. Tuy vậy, khi đã có phẫu thuật điều trị TNTC thì khả năng có con của người mẹ sau này ít nhiều sẽ bị ảnh hưởng.</p><p class="Normal">Làm thế nào để hạn chế TNTC</p><p class="Normal">Như trên chúng ta đã biết, viêm nhiễm đường sinh dục có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ bệnh lý TNTC. Vì vậy, để góp phần hạn chế tai biến này các bạn cần lưu ý:</p><p class="Normal">Thực hiện nếp sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng.</p><p class="Normal">Tránh sinh hoạt tình dục bừa bãi, tốt nhất là dùng bao cao su khi giao hợp nếu không muốn có thai.</p><p class="Normal">Hạn chế nạo phá thai. Khi phải nạo hút thai hoặc làm thủ thuật gì đó ở đường sinh dục dưới nên đến các cơ sở chuyên khoa, ở đó có những thầy thuốc có trình độ chuyên khoa sâu, cùng với những trang thiết bị đảm bảo, các yếu tố kỹ thuật, vô trùng, nó sẽ giúp bạn hạn chế được tình trạng viêm nhiễm đường sinh dục sau này.</p><p class="Normal">(BS. Lưu Quốc Khả)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-42460810978404929382000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-25T00:12:55.804-08:00Chủ động ngừa thai để tránh những cái kết buồn!<p class="Normal"><strong>Thống kê từ Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương TP.HCM - hai bệnh viện phụ sản lớn nhất khu vực phía Nam cho thấy, số lượng phụ nữ đến nạo phá thai những năm qua gần như không giảm. Năm 2015, Bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận 28.692 ca phá thai, riêng sáu tháng đầu năm 2016, trung bình mỗi tháng có gần 2.400 ca đến bỏ thai, con số này tại Bệnh viện Hùng Vương là 1.200 ca.</strong></p><p class="Normal"><strong>Đau lòng những cái kết từ nạo phá thai</strong></p><p class="Normal">Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là nước có tỉ lệ phá thai cao nhất châu Á và là một trong 5 nước có tỉ lệ phá thai cao nhất trên thế giới. GS.BS.Nguyễn Thị Ngọc Phượng, nguyên Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ, Phó chủ tịch Hội phụ sản Việt Nam, Chủ tịch Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP.HCM, cảm thán: “Buồn quá là buồn!”.</p><p class="Normal">Chia sẻ tại buổi tọa đàm mới đây dành cho báo giới đề tài “Giúp phụ nữ tiếp cận với phương pháp ngừa thai hiện đại” do Báo Phụ nữ TP.HCM và Bayer Việt Nam phối hợp tổ chức nhân chuỗi hoạt động hưởng ứng Ngày ngừa thai thế giới, GS.BS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, cho biết: “Đáng báo động có tới 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tổng tỉ suất phá thai là 2,5 - nghĩa là trung bình mỗi phụ nữ Việt Nam đã phải trải qua 2,5 lần phá thai trong cuộc đời sinh nở của mình. Đặc biệt, cứ 1 trong 4 ca phá thai là phá thai không an toàn, gây tàn tật tạm thời hoặc lâu dài do các biến chứng. Phá thai không an toàn gây ra: 13% tử vong mẹ, và 20% gánh nặng nói chung do tử vong mẹ và tàn tật lâu dài”.</p><p class="Normal"><img title="GS.BS Nguyen Thi Ngoc Phuong" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chu-dong-ngua-thai-de-tranh-nhung-cai-ket-buon.jpg" alt="GS.BS Nguyen Thi Ngoc Phuong" width="600"></p><p class="Normal">GS.BS. Nguyễn Thị Ngọc Phượng nói rõ:</p><p class="Normal">Điều quan trọng là từng chị em trong độ tuổi sinh sản cần chủ động tìm kiếm thông tin đáng tin cậy về các biện pháp ngừa thai hiện có, tư vấn với các bác sĩ, cán bộ y tế để lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp nhất cho mình”.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chu-dong-ngua-thai-de-tranh-nhung-cai-ket-buon-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chu-dong-ngua-thai-de-tranh-nhung-cai-ket-buon-2.jpg"><p class="Normal">GS. Ngọc Phượng kể vừa khám cho một trường hợp bị dính buồng tử cung do nạo phá thai khi còn quá trẻ. Đó là một phụ nữ sinh năm 1983 nhưng trước đó đã 4 lần nạo thai, nay không thể có con được dù các bác sĩ đã cố gắng bằng nhiều cách như: nội soi đặt vòng chống dính, mổ tách dính… nhưng buồng tử cung và 2 vòi trứng vẫn dính chặt và có lẽ chỉ còn cách duy nhất là tìm người mang thai hộ. Có những trường hợp còn bi thảm hơn khi chị em vì mặc cảm mà đi phá thai “chui” ở những cơ sở không phép dẫn đến nhiễm trùng hoặc thủng tử cung, có khi may mắn còn giữ được sinh mạng nhưng nhiều trường hợp tử vong trong đau đớn. GS. Ngọc Phượng nhớ lại một trường hợp khi cô còn làm ở BV. Từ Dũ, một cô gái mới 18 tuổi có người yêu sắp đám cưới nhưng có thai, cả hai sợ quá đi phá tại nhà bà “mụ vườn”. Kết quả là cô gái được chuyển vào BV. Từ Dũ trong tình trạng mủ đầy ủ bụng. Các bác sĩ phải cắt tử cung nhưng vẫn không cứu được sinh mạng cô gái trẻ. Khi người nhà tức tưởi đi tìm mới hay con mình đang nằm trong nhà xác BV. Anh người yêu và bà mụ vườn sợ quá trốn biệt tăm.</p><p class="Normal"><strong>Chủ động các biện pháp ngừa thai hiện đại</strong></p><p class="Normal">Mang thai là một trải nghiệm tuyệt vời chỉ khi người phụ nữ sẵn sàng cho thiên chức làm mẹ. Tuy nhiên, bên cạnh lý do có thai ngoài ý muốn ở trẻ vị thành niên thì nhiều chị em chưa sẵn sàng có con vì còn dở dang việc học, kinh tế khó khăn, công việc chưa ổn định hay không muốn sinh con thứ 3… đã “bất đắc dĩ” phải từ chối những thai nhi ngoài ý muốn. Rõ ràng, nhu cầu ngừa thai ở chị em rất cao nhưng cách ngừa thai bị động, ngại mua thuốc ngừa thai hoặc tránh thai không an toàn theo kiểu truyền thống như: xuất tinh ngoài âm đạo, canh chu kỳ kinh nguyệt… đã khiến mỗi phụ nữ Việt Nam trung bình phải trải qua 2,5 lần phá thai trong suốt độ tuổi sinh đẻ của mình và 20% các ca nạo phá thai rơi vào lứa tuổi vị thành niên. Cứ 1 trong 4 ca phá thai là phá thai không an toàn, chiếm 13% ca tử vong mẹ. Phá thai không an toàn cũng để lại các biến chứng về thể chất và tâm lý tạm thời cũng như lâu dài. Mang thai là một trải nghiệm tuyệt vời chỉ khi người phụ nữ sẵn sàng cho thiên chức làm mẹ</p><p class="Normal">Theo số liệu thống kê của Viện Guttmacher, hơn một nửa số phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở châu Á muốn tránh thai. Tuy nhiên 22% trong số này (tức 141 triệu người vào năm 2014), đang không sử dụng biện pháp ngừa thai hoặc ngừa thai theo các kiểu truyền thống, kém hiệu quả. Đây là những chị em có nhu cầu ngừa thai chưa được đáp ứng, chiếm 77% ca mang thai ngoài ý muốn ở châu Á. Nếu phụ nữ được tiếp cận với các biện pháp ngừa thai hiện đại thì tình trạng mang thai ngoài ý muốn sẽ giảm đến 67%, từ 44 triệu ca xuống còn 15 triệu ca mỗi năm và phá thai không an toàn sẽ giảm 73%, từ 9,7 triệu trường hợp xuống 2,6 triệu trường hợp. “Vì vậy, điều quan trọng là từng chị em trong độ tuổi sinh sản cần chủ động tìm kiếm thông tin đáng tin cậy về các biện pháp ngừa thai hiện có, tư vấn với các bác sĩ, cán bộ y tế để lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp nhất cho mình”, GS. Ngọc Phượng nói rõ.</p><p class="Normal"><img title="tranh thai" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chu-dong-ngua-thai-de-tranh-nhung-cai-ket-buon-3.jpg" alt="tranh thai" width="600"></p><p class="Normal">Ngoài ra, GS.BS. Ngọc Phượng cho rằng: “Các biện pháp ngừa thai hiện đại cho hiệu quả ngừa thai ngoài ý muốn cao, đơn cử các biện pháp phổ biến như: bao cao su nam 86 - 93%, vòng đồng 98 - 99%, thuốc viên tránh thai phối hợp 98 - 99% nếu sử dụng đúng hướng dẫn… Thế nhưng, hiện vẫn còn những hiểu lầm khiến viên thuốc ngừa thai bị “hàm oan”, chẳng hạn như: uống thuốc ngừa thai bị vô sinh, đột quỵ, ung thư… Thực tế ngoài những lợi ích liên quan đến sinh sản như: ngừa thai; giảm có thai ngoài tử cung; thuốc viên tránh thai phối hợp còn đem lại những lợi ích về kinh nguyệt như kinh nguyệt đều, giảm lượng máu mất nên giúp giảm thiếu máu thiếu sắt; giảm 50% nguy cơ ung thư nội mạc tử cung sau 12 chu kì; giảm 40% nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng; giảm 40% nguy cơ ung thư đại trực tràng. Còn nguy cơ mắc cục máu đông khi dùng thuốc ngừa thai là hiếm gặp và thấp hơn nguy cơ ở phụ nữ mang thai hay trong giai đoạn vài tuần sau sinh. Nguy cơ này sẽ thấp khi dùng thuốc liên tục và kéo dài. Chị em cần tầm soát các yếu tố nguy cơ trước khi sử dụng thuốc tránh thai: trên 35 tuổi có kèm hút thuốc lá, béo phì, vừa trải qua đại phẫu, bất động lâu, sau khi sinh con, có tiền căn huyết khối…</p><p class="Normal">“Những quan niệm sai lầm trên dễ khiến nhiều chị em quay về với kiểu ngừa thai truyền thống có hiệu quả không cao so với các biện pháp hiện đại, và do đó dễ xảy ra các trường hợp vỡ kế hoạch phải bỏ thai. Sự tư vấn chính xác và đầy đủ của xã hội (cán bộ y tế, truyền thông...) sẽ giúp phụ nữ có thể tiếp cận được phương pháp tránh thai phù hợp nhất”, GS. Ngọc Phượng nhấn mạnh.</p><p class="Normal"><strong>ANH THƯ</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-34320884245364321742000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-25T00:12:51.745-08:00Những biến chứng tiềm ẩn khi mang thai & sinh nở<p class="Normal">ThS. Lê Khánh Vân</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/6/21/2008621122634888/2008/06/mang thai.jpg" width="250"></td></tr></tbody></table>Một số vấn đề và bệnh nghiêm trọng có thể nảy sinh trong khi mang thai và sinh nở. Những biến chứng phổ biến là thai ngoài tử cung, nhiễm trùng do virus herpes, bệnh sởi (rubella), bệnh toxoplasma, tiền sản giật và sản giật, sảy thai và sinh non. Người phụ nữ cũng có thể phải chịu bất kỳ các vấn đề khác ngoài những vấn đề trên khi mang thai, chẳng hạn như buồn nôn vào buổi sáng, bệnh trĩ và chứng sạm da.</p><p class="Normal">Thai ngoài tử cung</p><p class="Normal">Nếu trứng được thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung thì sẽ gây nên chứng mang thai lạc vị, loại mang thai lạc vị phổ biến nhất là mang thai trong vòi trứng. Trừ khi được phát hiện và lấy ra sớm, còn không thì phôi thai sẽ phát triển cho đến khi vòi bị vỡ, gây ra hiện tượng xuất huyết, khiến phụ nữ vô cùng đau đớn và một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong. Phụ nữ có thể nhầm lẫn giữa việc mang thai bình thường với mang thai lạc vị, vì ít nhất ở thời kỳ đầu nó cũng có các dấu hiệu bình thường như có sự thay đổi hormon, mất kinh, buồn nôn vào buổi sáng. Mang thai lạc vị có thể tự sảy thai, mặt khác cần phải tiến hành phẫu thuật để lấy thai ra ngay sau khi phát hiện. Hầu hết phụ nữ sau khi mang thai lạc vị vân có thể có con lại bình thường.</p><p class="Normal">Nhiễm trùng do virusherpes</p><p class="Normal">Nhiễm trùng do virus herpes gây ảnh hưởng chủ yếu đến thai nhi hơn là người mẹ. Nó có thể lây truyền qua đường tình dục và lây từ mẹ sang con. Những người lớn bị nhiễm trùng do virus herpes thường không thấy có triệu chứng gì, trong khi đó thai nhi bị lây nhiễm từ mẹ có nguy cơ bị dị dạng cao, chẳng hạn như chậm phát triển, động kinh, liệt não, mù hoặc điếc. Hiện nay, chưa có cách chữa trị hay vaccine phòng chống nhiễm trùng do virus herpes.</p><p class="Normal">Bệnh rubella</p><p class="Normal">Phơi nhiễm virus rubella, hay bệnh sởi Đức, trong thời gian mang thai gây ra các nguy cơ trầm trọng đối với sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là ở 3 tháng đầu. Sự thiếu hụt bẩm sinh gây ra bởi bệnh rubella gồm: phát triển trước khi sinh chậm, các dị thường ở nhiễm săc thể mù, điếc, tổn thương não, các tổn thương ở tim. Tiêm chủng khi còn bé sẽ giúp phòng ngừa bệnh rubella và việc tiêm chủng này có tác dụng đến suôt đời. Bất kỳ phụ nữ nào có dự định mang thai nhưng chưa từng bị rubella hay chưa tiêm phòng cần tiêm ngừa trước khi có thai.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bệnh toxoplasma</p><p class="Normal">Bệnh toxoplasma bắt nguồn từ ký sinh trùng toxoplasma gondii, ký sinh trùng này có trong thịt nấu chưa chín và phân động vật. Mèo là nguồn chính gây nhiễm bệnh toxoplasma cho con</p><p class="Normal">người. Nhưng người bị nhiễm bệnh này thường có ít triệu chứng, trong khi đó thai nhi nhiễm bệnh có thể bị hỏng não, hoặc chêt lưu. Sulfasiazine một loại thuốc nhóm sunfonamide có thể được sử dụng mà không gây hại đến thai nhi, để điều trị bệnh này trước khi sinh hai tháng.</p><p class="Normal">Tiền sản giật và sản giật</p><p class="Normal">Phụ nữ bị tiền sản giật hay “nhiễm độc huyết” sẽ bị tăng huyết áp, giữ nước mạnh và phù khi mang thai. Các triệu chứng của bệnh này thường từ mức độ nhẹ (phù tư chi) đến nặng (co giật và tử vong). Nhiễm độc huyết nặng được gọi là sản giật. Nguyên nhân chính xác gây ra nhiễm độc huyết hiện vẫn chưa được biêt, tuy nhiên dinh dưỡng không đầy đủ có thể là một phần nguyên nhân.</p><p class="Normal">Sảy thai</p><p class="Normal">Sảy thai là sự sảy một cách tự phát của thai nhi không thể sống được (thai không co khả năng sống ở ngoài tử cung) ít hơn 20 tuần tuổi. Vì người phụ nữ có thê nhầm sảy thai với có kinh trước khi biết là mình có thai nên việc xác định số ca sảy thai hàng năm là một việc khó khăn. Tuy nhiên, theo ước tính có khoảng 20% phụ nữ mang thai ở Mỹ bị sảy thai, đa số những trường hợp sảy thai này xuất hiện ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Những dị thường ở nhiễm săc thể và mang thai khi tuổi đã cao (trên 35 tuổi) là những nguyên nhân chính dẫn đến việc sảy thai.</p><p class="Normal">Sinh non</p><p class="Normal">Trẻ sinh non chiếm khoảng từ 7- 10% trong số những trẻ em được sinh ra ở Mỹ, trẻ sinh non nặng dưới 2,5kg và được sinh ra khi thai ít hơn 36 tuần tuổi. Mặc dù những nguyên nhân gây ra việc sinh non vẫn chưa được biết, nhưng sinh non có thể liên quan đến chế độ ăn uống thiếu thốn, sử dụng rượu và thuốc khi mang thai, hút thuốc lá thiếu sư chăm sóc trước khi sinh hay có tiền sư sảy thai trước đó. Như đã biết, trẻ sơ sinh càng nhẹ cân càng ít có cơ hôi sống. Trẻ sinh non thường gặp các vấn đề xuất huyết, gặp khó khăn khi thở, bú sữa và tiêu hóa. Những vân đề này thường mất đi khi đứa trẻ tăng cân.</p><p class="Normal">Kiểm tra để phát hiện những bất thường khi mang thai</p><p class="Normal">Một số phương pháp chẩn đoán có thể kiểm tra xem bào thai có khả năng bị các dị tật hay khiếm khuyết nào không. Một trong số những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng là chẩn đoán bằng siêu âm. Chẩn đoán bằng siêu âm liên quan đến việc chụp hình chuyển động của bào thai và đặc biệt hữu dụng trong việc chẩn đoán các rối loạn trước khi sinh, theo dõi nhịp tim của thai nhi và biết trước được giới tính của thai. Hiên tại, không có bằng chứng nào chứng minh rằng sóng siêu âm gây hại đến thai nhi hay người mẹ cả. Các kiểm tra bằng việc chọc ối giúp biết xem có sự nhiễm trùng bào thai hay các dị thường về nhiễm sắc thể hay không. Bác sĩ xác định vị trí bào thai bằng phương pháp siêu âm để tránh đâm vào bào thai, rồi sau đó dùng một cái kim rỗng để rút dịch ở túi ối. Phương pháp chọc ối này thường được thực hiện khi thai được khoảng 15 tuần tuổi. Phương pháp này cho phép cha mẹ có đủ thời gian để quyết định xem có giữ thai lại cho đến khi sinh nếu như thai có những khuyết tật nặng hay không. Kết quả kiểm tra bằng phương pháp này thường có trong vòng từ 3-4 tuần. Nguy cơ gây sảy thai do chọc ối ít hơn 1%.</p><p class="Normal">(ThS. Lê Khánh Vân)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-46332269181902554282000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-25T00:12:49.461-08:00Những cách giảm ốm nghén hiệu quả<p class="Normal">Nếu bạn ghét bất kỳ loại thức ăn hay thứ mùi nào thì hãy tránh xa. Còn để giảm thiểu cảm giác buồn nôn trong 3 tháng đầu thai nghén, hãy thử áp dụng vài trong số các cách dưới đây:</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/10/2008101011127484/2008/10/babau1.jpg" width="220">Bạn đang bị những cơn nghén hành hạ? Hãy thử áp dụng một số cách của chúng tôi </td></tr></tbody></table>- Đừng vội rời khỏi giường. Hãy từ từ ngồi dậy và tựa lưng vào đâu đó. Nếu bạn trở dậy nhanh quá và bất ngờ, cảm giác buồn nôn có thể tăng lên.</p><p class="Normal">- Luôn mang theo bên mình các loại snack như bánh biscuit, hoa quả khô... Bạn có thể nhấm nháp chút ít những loại thực phẩm này trên giường trước khi dậy từ 20 - 30 phút. </p><p class="Normal">- Đừng vội bắt tay vào nấu nướng sau khi bạn vừa bị kích thích bởi một thứ mùi nào đó. Hãy nhờ mẹ chồng/mẹ giúp mình trong thời gian này. </p><p class="Normal">- Chia nhỏ các bữa ăn và ăn làm nhiều lần. Hãy nhớ, dạ dày rỗng cũng làm tăng cảm giác buồn nôn. Các thực phẩm giàu protein hay cacbon hydrate giúp chống lại ốm nghén rất hiệu quả. </p><p class="Normal">- Với một số trường hợp, uống bổ sung khoảng 50mg vitamin B5 mỗi ngày là một cách rất tốt. Tuy nhiên, hãy hỏi kỹ bác sĩ trước khi quyết định dùng nhé. </p><p class="Normal">- Nếu bạn đang uống các loại vitamin bổ sung dành cho bà bầu, hãy thử ngừng một thời gian. Nếu tình trạng nghén ngẩm được cải thiện thì hãy tạm nghỉ cho đến khi bạn hết nghén (3 tháng đầu) rồi tiếp tục dùng lại. </p><p class="Normal">- Nếu uống sắt bổ sung khiến hệ tiêu hóa của bạn “khó chịu” thì hãy đi xét nghiệm máu, xem mình có thực sự thiếu máu không. Hoặc bạn có thể lựa chọn các loại tương tự nhưng là dạng viên hoặc gộp chung với các vi chất khác.... </p><p class="Normal">- Bạn chỉ ăn những gì bạn cảm thấy hứng thú và thử loại bỏ các loại thực phẩm nhiều chất béo (rán), cay, nóng, chua quá... Đặc biệt hạn chế các thức ăn như các loại nộm, các loại hoa quả dầm... vào những tháng mùa hè. </p><p class="Normal">- Thường xuyên uống nước vào giữa các bữa ăn chứ không phải là trong bữa ăn. </p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">- Ăn nhạt và nên chọn các loại snack như biscuit dòn, sữa chua (giàu vitamin B, giúp giảm nghén) hay bất cứ thứ gì mà bạn thấy thèm. </p><p class="Normal">- Ngửi mùi chanh tươi. Các lát chanh tươi cũng sẽ làm bạn dễ chịu trong giai đoạn nghén ngẩm. Có thể cho vào trà hoặc nước khoáng để uống thường xuyên. </p><p class="Normal">- Uống trà gừng. Gừng có tác dụng ổn định dạ dày và giúp giảm buồn nôn.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/10/2008101011127484/2008/10/babau.jpg" width="350"> Bà bầu nên dành thời gian thư giãn </td></tr></tbody></table>- Dành thời gian thư giãn. Hãy gặp gỡ các bà mẹ tương lai khác để có thêm nhiều kinh nghiệm, chia sẻ, giúp giảm thiểu những lo lắng không đáng có. </p><p class="Normal">- Dậy sớm và đi dạo ngoài sân vườn. Không khí trong lành và luyện tập nhẹ nhàng sẽ giúp cơ thể kiểm soát được tình trạng ốm nghén. </p><p class="Normal">- Nên tập các bài luyện thở. Hãy hít thật sâu và cố gắng loại bỏ khỏi tâm trí cảm giác lợm cổ. </p><p class="Normal">- Luôn duy trì sự bận rộn bằng cách xem tivi, giải ô chữ, chơi cờ, đọc sách, nghe nhạc... vào buổi sáng, đặc biệt là khi cảm giác buồn nôn xuất hiện. </p><p class="Normal">- Thử ăn chuối vào bữa sáng. Chuối rất giàu kali và được biết đến là một trong những vi chất có khả năng “đè bẹp” cảm giác buồn nôn. </p><p class="Normal">- Hãy xức dầu bạc hà vào giấy ăn hay khăn tay và hít hà nó bất kỳ lúc nào. Nó cũng có tác dụng giảm nhẹ cảm giác buồn nôn. </p><p class="Normal">- Trang phục cần rộng rãi, thoáng. Những bộ quần áo bó sát, đặc biệt là ở vùng thắt lưng sẽ làm tình trạng ốm nghén tăng lên. </p><p class="Normal">Theo Nhân Hà<img onclick="return openNewImage(this.src)" alt="dantri.gif" src="http://tintuconline.com.vn/Library/myImages/@logo/dantri.gif" width="52" border="0" hasbox="2"></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-23421602272045715642000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-25T00:12:55.541-08:00Thừa cân, béo phì khi mang thai và những ảnh hưởng xấu<p class="Normal">Các nghiên cứu gián tiếp cho thấy béo phì khi mang thai thường kết hợp với một số biến chứng, và nguy cơ bị biến chứng tăng lên theo mức độ béo phì. Nguyên nhân là do các nội tiết tố thay đổi (tăng nồng độ insulin, androgen và leptin). Thêm vào đó, các mô mỡ là những cơ quan nội tiết chứa các yếu tố tiền viêm (adipokine), các yếu tố này có thể làm rối loạn chức năng của hệ thống biểu mô mạch máu ở người mẹ và rau thai, dẫn đến các biến chứng nặng khi mang thai.</p><p class="Normal"><strong>Thế nào là thừa cân, béo phì khi mang thai?</strong></p><p class="Normal">Hầu hết cân nặng của phụ nữ đều tăng khi mang thai do sự phát triển của thai, dịch ối và máu, những cân nặng tăng lên này sẽ bị mất đi khi sinh. Để biết thừa cân hay béo phì, cần phải kiểm tra chỉ số cơ thể (BMI) trước khi mang thai. Nếu BMI từ 25 đến 29,9 trước khi mang thai nghĩa là bạn bị thừa cân. Nếu BMI tăng 3 đơn vị (tương đương 9 kg với người có độ cao trung bình) giữa các lần mang thai thì sẽ tăng đáng kể nguy cơ tiền sản giật, tăng huyết áp, đái tháo đường, sinh khó. Nếu BMI từ 30 trở lên trước khi mang thai thì bạn bị béo phì.</p><p class="Normal"><img title="beo phi mang thai" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thua-can-beo-phi-khi-mang-thai-va-nhung-anh-huong-xau.jpg" alt="beo phi mang thai" width="600">Khi mang thai cần tránh để thừa cân, béo phì.</p><p class="Normal"><strong>Và những biến chứng …</strong></p><p class="Normal">Nếu bị thừa cân hoặc béo phì, nhiều khả năng phụ nữ mang thaisẽ gặp các vấn đề y khoa hơn những phụ nữ mang thai có cân nặng bình thường. Càng thừa cân nhiều thì mức độ rủi ro càng cao. Những rủi ro này bao gồm:</p><p class="Normal"><strong>Trước khi sinh</strong></p><p class="Normal">Vô sinh/ khó thụ thai: Không thể có thai, khả năng thụ thai khó khăn do kinh nguyệt không đều, quá trình phóng noãn rối loạn (thường liên quan đến hội chứng buồng trứng có vách). Khả năng thụ thai giảm là do tăng nồng độ insulin lên chức năng buồng trứng. Hơn nữa, ở phụ nữ béo phì thì việc điều trị hiếm muộn/ vô sinh cũng gặp khó khăn.</p><p class="Normal">Sẩy thai: Xảy ra khá phổ biến là việc em bé chết trong tử cung trước 20 tuần của thai kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do phụ nữ béo phì thường có hội chứng buồng trứng nhiều vách/ kháng insulin, những thay đổi này dẫn đến biến đổi không tốt ở nội mạch tử cung, làm tăng nguy cơ xảy thai.</p><p class="Normal">Tiểu đường thai kỳ: Đây là bệnh mà một số phụ nữ gặp phải trong thời kỳ mang thai. Nguyên nhân là do tăng khả năng kháng insulin ở người béo phì. Thông thường tình trạng tăng glucose sẽ tự hết sau khi sinh, tuy nhiên, phụ nữ béo phì có đái tháo đường khi mang thai sẽ tăng khả năng mắc đái tháo đường gấp 2 lần so với người bình thường.</p><p class="Normal">Tiền sản giật: Cơ chế mà béo phì làm tăng nguy cơ tiền sản giật chưa thực sự rõ ràng, giả thuyết cho rằng tăng béo phì làm tăng nguy cơ bệnh bim mạch, tăng kháng insulin, tăng mỡ máu, tăng yếu tố viêm.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thua-can-beo-phi-khi-mang-thai-va-nhung-anh-huong-xau-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thua-can-beo-phi-khi-mang-thai-va-nhung-anh-huong-xau-2.jpg"><p class="Normal">Nguy cơ sinh non: Trẻ chào đời trước 37 tuần tuổi.</p><p class="Normal">Nguy cơ sinh muộn (kéo dài thời gian mang thai): Mang thai quá tuổi thai.</p><p class="Normal">Sinh nhiều thai: Sinh đôi, sinh ba, do tăng nồng độ hormon FSH.</p><p class="Normal">Nhiễm khuẩn tiết niệu: Thừa cân trước sinh làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu lên 42%.</p><p class="Normal"><strong>Sau khi sinh</strong></p><p class="Normal">Phụ nữ mang thai bị béo phì còn dễ bị nhiễm khuẩn sau sinh: như nhiễm khuẩn vết mổ, đường rạch, tử cung; chảy máu sau sinh; tăng nguy cơ tử vong sau sinh so với phụ nữ bình thường ở những người béo phì.</p><p class="Normal"><strong>Những nguy cơ đối với thai nhi và khi sinh</strong></p><p class="Normal">Phụ nữ mang thai bị béo phì không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng đến thai nhi và trong quá trình sinh nở. Dị tật bẩm sinh: Xuất hiện ở thai nhi rất cao, do các bà mẹ béo phì dễ mắc đái tháo đường týp 2, bệnh tim mạch. Các rối loạn chuyển hoá do đái tháo đường làm biến đổi môi trường tử cung, dẫn đến những biến đổi gen của phôi thai. Những dị tật bẩm sinh bao gồm cả các khuyết tật ống thần kinh, dị tật bẩm sinh của não và cột sống. Những dị tật này rất khó phát hiện ở phụ nữ béo phì bằng siêu âm.</p><p class="Normal">Thai chết lưu: Khi em bé chết trong tử cung trước khi sinh nhưng sau 20 tuần tuổi của thai kỳ.</p><p class="Normal">Các biến chứng trong quá trình sinh: ở những phụ nữ mang thai bị béo phì, tăng cân nhiều thường thai nhi cũng nặng cân, to so với tuổi thai. Điều này dẫn đến quá trình sinh nở gặp khó khăn nhiều hơn do thai to như đẻ khó do kẹt vai (khi vai thai nhi kẹt phía sau xương mu của mẹ sau khi đã sổ đầu) hay một số biến chứng khác phát sinh trong lúc đau đẻ, cần mổ lấy thai.</p><p class="Normal"><strong>Phụ nữ béo phì cần làm gì để sinh con khỏe mạnh?</strong></p><p class="Normal">Chế độ dinh dưỡng: Điều chỉnh dinh dưỡng cho mỗi bữa ăn được hợp lý, phù hợp với độ tuổi, cân nặng,</p><p class="Normal"><strong>ThS. Đào Trường Giang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-26867731692851239112000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-25T00:12:51.093-08:00Các kỹ năng cần thiết khi chăm sóc trẻ sơ sinh<p class="Normal">BS. Đức Trí</p><p class="Normal">“Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh”. Đây không phải là quảng cáo mà là một chân lý mang nhiều bằng chứng khoa học và kinh tế nhất. Hiểu một cách đơn giản rằng, nếu bạn cho con mình sữa mẹ thì bạn đã mang cho con mình nguồn dinh dưỡng quí báu, tình yêu và sự an toàn. Những trẻ bú mẹ sẽ thông minh hơn, ít bệnh hơn. <table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/7/4/200874104546915/2008/07/ky nang cham soc be.jpg" width="376"> Cần tắm cho bé đúng cách.</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal">Biết cách cho trẻ bú sữa mẹ</p><p class="Normal">Những việc bạn nên làm là: cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, trong giờ đầu sau khi sinh, để tận dụng sữa non. Nếu trẻ không bú được thì hãy vắt sữa mẹ, đút trẻ bằng muỗng. Cho bú mẹ theo nhu cầu, càng lâu, càng nhiều càng tốt. </p><p class="Normal">Để tạo điều kiện cho việc bú sữa mẹ tốt, bà mẹ nên lựa nơi ngồi thoải mái, có thể ngồi tựa lưng hoặc nằm. Bế bé áp sát vào người mẹ, toàn thân trẻ được nâng đỡ (mông, lưng, vai, đầu), mặt trẻ cho hướng về vú mẹ. Cho môi trẻ chạm vào vú mẹ, chờ khi miệng bé há rộng sẽ cho trẻ ngậm vú. Hãy bảo đảm bé ngậm bắt vú tốt, tức bạn nhìn thấy môi dưới bé trề bật ra, quầng vú mẹ phía trên nhiều hơn phía dưới. Ở tư thế này mẹ thoải mái nên có thể ngồi hay nằm lâu cho trẻ bú, trẻ bú dễ dàng nên được dinh dưỡng đủ. </p><p class="Normal">Bà mẹ nên biết cách giữ gìn sức khỏe khi cho trẻ bú: ăn uống đầy đủ, không kiêng cữ quá mức. Trước khi cho trẻ bú bà mẹ nên uống một ly sữa, uống thêm nước. Tranh thủ khi trẻ ngủ thì bà mẹ cũng ngủ, nghỉ ngơi thì mới có sức khỏe chăm sóc bé.</p><p class="Normal">Giữ ấm và theo dõi thân nhiệt trẻ</p><p class="Normal">“Cơm no, áo ấm” là 2 nhu cầu thiết yếu của con người. Trẻ sơ sinh việc giữ ấm càng cực kỳ quan trọng. Thật vậy, trẻ có thể bệnh hoặc tử vong vì lạnh. Việc giữ ấm cho trẻ khá dễ dàng ngay cả mùa lạnh. Bạn chuẩn bị phòng ấm áp, đóng bớt cửa tránh gió lạnh lùa vào, mặc quần áo cho trẻ đủ ấm, đội nón, mang vớ cho trẻ, cho bé nằm cạnh mẹ, thay tả ngay khi ướt, mẹ ôm bé vào lòng, cho bé bú mẹ đầy đủ. Bạn có thể kiểm tra nhiệt độ trẻ hay sờ tay chân trẻ, nếu thấy lạnh thì bạn nên áp dụng những biện pháp trên để làm trẻ ấm (mặc thêm quần áo, đắp thêm chăn, ôm trẻ vào lòng mẹ, cho bú mẹ...).</p><p class="Normal">Giữ vệ sinh cho trẻ</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Biết cách rửa tay khi chăm sóc trẻ sơ sinh: rửa tay là biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả phòng nhiễm trùng sơ sinh. Bạn nhớ phải rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chăm sóc bé.</p><p class="Normal">Tắm trẻ: trước khi tắm bé bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ quần áo, khăn lau, khăn tắm, xà phòng, nước ấm (đổ nước lạnh trước rồi pha nước nóng vào sau), phấn thoa, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, bông ráy tai. Nơi tắm bé phải kín gió, ấm áp. Chọn xà phòng có độ kiềm thấp, dùng cho sơ sinh. Tắm bé từng phần. Dùng khăn mềm thấm nước ấm lau mắt bé trước, rồi lau mặt, gội đầu, lau khô đầu. Sau đó bạn tắm nửa người trên cho bé, chú ý các nếp gấp cổ, nách, sau gáy và lau khô. Tắm tiếp phần dưới cơ thể, chú ý nếp bẹn, vùng hậu môn, sinh dục, lau khô bé. Mặc quần áo sạch, thoáng, ấm, nhỏ mắt, mũi và lau tai cho bé. Trẻ sơ sinh không nhất thiết phải tắm hàng ngày. Khi trời quá lạnh, bé không dơ quá thì có thể lau cho bé. Điều quan trọng là bạn tránh bé bị lạnh khi tắm.</p><p class="Normal">Chăm sóc rốn: rốn là ngõ vào quan trọng gây nhiễm trùng sơ sinh. Bạn chăm sóc rốn hàng ngày với nước muối sinh lý hoặc dùng cồn 700. Nhưng việc dùng dung dịch sát trùng như cồn sẽ làm rốn lâu rụng hơn nước muối sinh lý. Sau khi chăm sóc rốn, bạn nên để hở rốn sẽ làm rốn mau khô, dễ rụng. Quấn tả dưới rốn. Chăm sóc mắt: lau mắt bằng khăn mềm, thấm nước ấm. Nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý.</p><p class="Normal">Chăm sóc da: giữ phòng ấm, thoáng khí, mặc quần áo sạch, thoáng, thay tả khi ướt và tắm trẻ sẽ giữ da trẻ sạch, không nhiễm trùng.</p><p class="Normal">Chăm sóc tư thế và tạo môi trường sống ấm áp, sạch sẽ: tránh trẻ lui tới nơi đông người, khói thuốc lá, người bị bệnh nhiễm trùng hô hấp. Luôn giữ phòng ấm áp, thoáng khí, các đồ dùng phải sạch để tránh lây nhiễm cho trẻ. Nên cho trẻ nằm đầu cao, nằm ngữa xen kẽ nằm nghiêng.</p><p class="Normal">Theo dõi và giải quyết những tình huống thường gặp</p><p class="Normal">Ngoài việc hàng ngày lo và theo dõi việc ăn, bú, ngủ, tiêu, tiểu bạn cần quan tâm theo dõi xem bé có bị thở nhanh hay thở rút lõm ngực nặng không? Bé có bị lạnh hay nóng quá không? Da bé có bị vàng không? Rốn bé có hay bị chảy máu, mủ gì không? Xem trẻ có bị ọc ói gì không?</p><p class="Normal">Những việc cần làm khi trẻ khóc: cần xem bé có bị đói không, hãy cho trẻ bú, khi trẻ no sẽ hết khóc. Xem trẻ có tiêu, tiểu gây ướt da, lạnh hay trẻ chưa đi tiêu, tiểu được. Kiểm tra, thay tả hay cho bé đi tiêu. Xem trẻ có bị lạnh hay nóng quá không? Tùy theo nhiệt độ môi trường và thân nhiệt trẻ bạn sẽ quyết định mặc thêm áo, quần, đắp thêm chăn hay cởi bỏ bớt ra. Bạn có thể kiểm tra trẻ xem có côn trùng chui vào cắn bé không? Có vật gì như kim gút tụt ra đâm vào bé không? Bạn hãy dỗ dành bé, ôm bé vào lòng, ở nơi yên tĩnh. Nếu mọi cố gắng trên đều không dỗ nín được trẻ bạn nên gọi giúp đỡ hay mang trẻ đến cơ sở y tế.</p><p class="Normal">Biết khi nào nên đưa trẻ đến cơ sở y tế: bú kém, bỏ bú; Thở nhanh hơn 60 lần/phút hoặc thở rút lõm ngực nặng; Li bì; Sốt hoặc hạ thân nhiệt; Tiêu máu, ói máu; Vàng da; Rốn đỏ chảy máu, mủ; Khóc thét bất thường.</p><p class="Normal">Biết cách cho uống thuốc và nhớ lịch chủng ngừa tiếp theo: nếu trẻ cần phải dùng thuốc, hãy chắc rằng bạn hiểu và thực hiện được các y lệnh ghi trên toa thuốc. Nếu không rõ, hãy hỏi lại. Không tự ý cho uống thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ ngay cả thuốc bổ.</p><p class="Normal">Bạn nên nhớ lịch chủng ngừa tiếp theo để thu xếp mang bé chủng ngừa đúng hẹn. </p><p class="Normal">(BS. Đức Trí)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-69808014157070364472000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-25T00:12:48.808-08:00Nhạc cổ điển giúp bà bầu giải stress rất tốt<p class="Normal">Nghe nhạc cổ điển giúp các bà mẹ thoát khỏi sự căng thẳng khi mang thai, một nghiên cứu vừa xác thực điều đó. Điều này đáng chú ý bởi nếu mẹ lo lắng khi mang bầu, con rất dễ bị hen suyễn. </p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/13/2008101395318437/2008/10/babau2.jpg" width="250"></td></tr></tbody></table>Nghiên cứu tìm thấy những loại nhạc có nhịp độ 60-80 nhịp mỗi phút, tương đồng như nhịp tim của người, thì dễ dàng loại bỏ được sự lo lắng và chán nản của thai phụ. </p><p class="Normal">Nhóm khoa học đã chia các phụ nữ mang bầu thành 2 nhóm, 116 người được nghe đĩa nhạc, và 120 người trong nhóm đối chứng nhận được các chăm sóc bình thường. </p><p class="Normal">Nhóm nghe nhạc nhận được 4 đĩa CD, mỗi đĩa dài khoảng 30 phút. Đĩa thứ nhất gồm các bài hát ru, đĩa thứ hai là nhạc cổ điển, đĩa thứ ba là âm thanh tự nhiên và đĩa thứ tư là các bài hát ru Trung Quốc và những bài hát như Twinkle Twinkle Little Star. </p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Các bà bầu được yêu cầu nghe ít nhất toàn bộ một đĩa mỗi ngày, trong 2 tuần. Họ sẽ ghi lại đang làm gì ở thời điểm nghe nhạc và loại đĩa họ chọn. Hầu hết các bà bầu đều nghe khi đang nghỉ ngơi, lúc trên giường ngủ hay đang làm việc vặt trong nhà. </p><p class="Normal">Kết quả là: nhóm nghe nhạc ít bị stress, buồn rầu hoặc lo lắng hơn nhiều vào thời điểm nghiên cứu kết thúc. </p><p class="Normal">Giáo sư Chung-Hey Chen, trưởng nhóm nghiên cứu từ Đại học Y khoa Kaohsiung ở Đài Loan, cho biết "Mang bầu là thời kỳ độc nhất và rất căng thẳng với nhiều bà mẹ trẻ, và họ còn lo lắng và chán nản vì thời gian đó kéo dài nữa". </p><p class="Normal">"Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nghe loại nhạc thích hợp là một giải pháp đơn giản, rẻ tiền và chẳng gây thiệt hại gì để giảm stress, lo lắng và buồn rầu trong thời kỳ có bầu". </p><p class="Normal">T. An VnExpress</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-72420421620950970912000-12-31T21:00:00.002-08:002019-12-25T00:12:55.278-08:00Những điều nên biết về ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh<p class="Normal"><strong>Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư cổ tử cung (UTCTC) cao nhất thế giới. Tuy nhiên, thực tế nhiều người dân vẫn chưa quan tâm tìm hiểu về căn bệnh này. Theo Chủ tịch Hội Y học Dự phòng Việt Nam, GS. TS Nguyễn Trần Hiển - Nguyên viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, nếu UTCTC được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ cứu mạng sống cho người bệnh là khá cao.</strong></p><p class="Normal"><strong>Vi rút HPV - nguyên nhân hàng đầu của UTCTC </strong><strong></strong></p><p class="Normal">Nguyên nhân chính gây UTCTC là do vi rút có tên Human papillomavirus (viết tắt: HPV). Vi rút này thường gây nhiễm ở cả nam và nữ trong độ tuổi có hoạt động tình dục.</p><p class="Normal">GS.TS. Nguyễn Trần Hiển cho biết: HPV là nguyên nhân hàng đầu của UTCTC. Có hơn 100 chủng HPV đã được mô tả, trong đó có 13 chủng nguy cơ cao (đặc biệt là các chủng 16 và18). Hơn 50% phụ nữ có quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm HPV vào một thời điểm nào đó của cuộc đời và nguy cơ nhiễm HPV trong suốt cuộc đời có thể lên tới 80%.</p><p class="Normal"><img title="ung thu co tu cung" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-nen-biet-ve-ung-thu-co-tu-cung-va-cach-phong-tranh.jpg" alt="ung thu co tu cung" width="600"></p><p class="Normal">Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 5.100 ca mắc mới và 2.400 trường hợp tử vong do UTCTC. UTCTC là một trong những ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong số các loại ung thư ở phụ nữ, chỉ sau ung thư vú.</p><p class="Normal"><strong>Các dấu hiệu cảnh báo</strong></p><p class="Normal">Theo Trung tâm nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư, thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến khi các tế bào cổ tử cung bất thường trở thành ung thư và khi bệnh đã diễn biến xấu hơn, người phụ nữ sẽ thấy một trong những triệu chứng sau đây:</p><p class="Normal">- Chảy máu âm đạo bất thường: giữa các chu kỳ kinh, sau khi quan hệ tình dục, rửa hoặc khám khung chậu, các kỳ hành kinh dài hơn bình thường và chảy máu sau khi mãn kinh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-nen-biet-ve-ung-thu-co-tu-cung-va-cach-phong-tranh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-nen-biet-ve-ung-thu-co-tu-cung-va-cach-phong-tranh-2.jpg"><p class="Normal">- Chảy dịch âm đạo nhiều.</p><p class="Normal">- Đau vùng khung chậu - phần bụng dưới, không liên quan tới chu kỳ kinh nguyệt.</p><p class="Normal">- Đau khi quan hệ tình dục.</p><p class="Normal"><img title="ung thu co tu cung" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-nen-biet-ve-ung-thu-co-tu-cung-va-cach-phong-tranh-3.jpg" alt="ung thu co tu cung" width="600"></p><p class="Normal">Theo các nhà khoa học, những thay đổi tiền ung thư và ung thư sớm của cổ tử cung không gây đau. Vì thế, phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung (xét nghiệm PAP smear) nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường để được điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Tiêm vắc xin ngừa HPV - cách hữu hiệu phòng ngừa UTCTC</strong><strong></strong></p><p class="Normal">Hiện nay, tiêm vắc xin ngừa HPV là cách phòng ngừa chủ động rất hữu hiệu và an toàn để phòng tránh UTCTC.</p><p class="Normal">Cần tiêm đủ 3 mũi vắc xin trong vòng 6 tháng cho nữ giới trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi, chưa hoặc đã có quan hệ tình dục.</p><p class="Normal">Cùng với sàng lọc phát hiện và điều trị sớm UTCTC, tiêm vắc xin ngừa HPV cùng đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong do UTCTC ở nhiều nước, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà đa số phụ nữ chưa được tiếp cận với chương trình sàng lọc.</p><p class="Normal">Vắc xin ngừa HPV được phê duyệt cho sử dụng ở người vào tháng 6 năm 2006 tại Hoa Kỳ. Tại Việt Nam, vắc xin ngừa HPV đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng từ năm 2008. Tháng 4 năm 2009, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chính thức đề nghị đưa vắc xin ngừa HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Tính đến nay, hơn 200 triệu liều đã được phân phối ở hơn 140 quốc gia trên toàn cầu. Vắc xin ngừa HPV là kết quả của hơn 10 năm nghiên cứu và phát triển, và đã được chứng minh là một vắc xin có độ an toàn và hiệu quả cao qua các thử nghiệm lâm sàng và thực tế sử dụng. Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã chứng minh vắc xin ngừa HPV an toàn, hiệu quả và được khuyến khích tiêm chủng rộng rãi để phòng ngừa UTCTC tại Hoa Kỳ.</p><p class="Normal"><strong>LINH LAN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-698860482923825472000-12-31T21:00:00.001-08:002019-12-25T00:12:50.439-08:00Những điều cần thực hiện khi mang thai<p class="Normal">BS. Lê Hoàng</p><p class="Normal">Quá trình mang thai của người phụ nữ chứa đựng rất nhiều sự nguy hiểm. Chỉ cần một sự bất thường nhỏ có thể dẫn đến một hậu quả lớn. Do vậy chăm sóc phụ nữ trong suốt thời kỳ mang thai phải toàn diện, từ dinh dưỡng, tập luyện, khám thai định kỳ, cách dùng thuốc nếu mắc bệnh...</p><p class="Normal">Người phụ nữ cần ăn gì trong thời kỳ mang thai? </p><p class="Normal">Khi mang thai, người mẹ cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng vì thiếu hụt chất dinh dưỡng sẽ làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, trẻ giảm phát triển trí tuệ và các bộ phận khác, có thể sinh non hay không có sức lực để “vượt cạn”. Hiện nay, trong suốt quá trình mang thai, một sản phụ sẽ tăng trung bình từ 12 - 15kg. </p><p class="Normal">Do vậy các bà mẹ phải ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Muốn vậy, các bà mẹ cần cân đối các bữa ăn, nên ăn các loại thực phẩm tươi sống và bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu. Nên uống từ 2 – 2,5 lít nước/ngày. Khi mang thai, sản phụ cần 2.300 – 2.700 calo/ ngày.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/7/5/200875934256/2008/07/phu nu mang thai khong nen lam viec qua suc.jpg" width="350">Phụ nữ mang thai không nên làm việc quá sức. </td></tr></tbody></table>Chất đạm: Đây là chất dinh dưỡng đặc biệt quan trọng. Chất đạm có được từ thịt, cá, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa, tàu hủ, đậu nành, ngũ cốc...</p><p class="Normal">Đường: cung cấp năng lượng cho mẹ và thai nhi. Chất đường có trong trái cây, cà rốt, sữa, mật ong, ngũ cốc.</p><p class="Normal">Chất béo: giúp cho sự phát triển của tế bào não và cung cấp năng lượng. Não bộ của thai nhi đặc biệt cần sự cung cấp chất béo. Ngoài ra, chất béo còn giúp cơ thể hấp thu một số loại vitamin được dễ dàng: </p><p class="Normal">Vitamin A,D, E và K. Các loại dầu thực vật nên được chú trọng nhiều hơn so với mỡ động vật.</p><p class="Normal">Các vi chất dinh dưỡng: hai chất quan trọng nhất là canxi và sắt. Canxi có nhiều trong sữa, tôm, cua, trứng... Sắt có nhiều trong thịt bò, rau dền đỏ, cải.</p><p class="Normal">Bên cạnh đó cần bổ sung các vi chất khác như kẽm, magiê, iốt trong suốt quá trình mang thai.</p><p class="Normal">Các vitamin A, B, C, D, E... có trong thức ăn tươi như rau, trái cây cũng là thành phần dinh dưỡng không thể thiếu. Trong một số ít trường hợp có thể uống thêm một viên đa sinh tố nhưng phải theo chỉ định của bác sĩ.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Tuân thủ lịch khám thai </p><p class="Normal">Thai kỳ phát triển qua 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn được tương ứng với 13 tuần. Thời kỳ đầu: từ khi mang thai đến khi thai tròn 3 tháng. Đây là thời kỳ hình thành và hoàn thiện các cơ quan của thai nhi. Trong đó cần làm chẩn đoán độ dày da gáy để có chẩn đoán sớm với các hội chứng về bệnh do nhiễm sắc thể gây ra (bệnh Down). Thời kỳ tiếp theo là 3 tháng giữa, là giai đoạn tăng trưởng, nếu thai chậm phát triển xảy ra trong thời kỳ này thì thường rất nặng. Thời kỳ 3 tháng cuối là giai đoạn tăng trọng, thường xuất hiện những biến chứng của thai kỳ như tăng huyết áp do mang thai, tiền sản giật, chảy máu âm đạo do rau tiền đạo...</p><p class="Normal">Lịch khám thai tùy thuộc vào tuổi thai hay các vấn đề của từng giai đoạn kể trên. Lần khám thai đầu tiên bắt đầu vài ngày sau khi mất kinh hay trễ kinh. Nhất là những người đã từng bị sảy thai trước đó. Đây là lần khám thai rất quan trọng vì chủ yếu tập trung đánh giá sức khỏe của mẹ và xác định vấn đề mang thai.</p><p class="Normal">Sau đó khám thai 4 tuần/lần cho đến khi được 28 tuần. Khám thai 2 tuần/lần khi thai từ 28 - 36 tuần tuổi. Sau đó 1 tuần một lần cho đến khi sinh.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, những trường hợp thai kỳ có vấn đề như ra huyết, dọa sinh non, thai suy dinh dưỡng, ối ít, mẹ có bệnh lý... sẽ có lịch khám thai tùy thuộc vào tình trạng bệnh. </p><p class="Normal">Một việc làm quan trọng nữa là các thai phụ cần tiêm phòng uốn ván, phải tiêm đủ 2 mũi để phòng ngừa uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh, mỗi mũi tiêm ngừa cách nhau 1 tháng.</p><p class="Normal">Các bà mẹ cũng tự theo dõi cử động thai, mỗi ngày đếm số cử động thai nhi sau các bữa ăn trong 30 phút (3 lần/ngày). Khi thai nhi ngủ thường không có cử động thai. Thời gian ngủ thay đổi từ 20 phút đến 2 giờ.</p><p class="Normal">Vận động hằng ngày như thế nào? </p><p class="Normal">Các cụ xưa kia quan niệm phải vận động nhiều cho dễ sinh hay quan niệm của một số người hiện nay lại kiêng khem vận động quá mức đều chưa đúng. Thai nghén không làm cho người phụ nữ từ bỏ tất cả hoạt động bình thường hàng ngày. Khi mang thai, người phụ nữ vẫn có thể đi làm, tập thể dục buổi sáng, chơi các môn thể thao nhẹ. Riêng các trường hợp dọa sảy thai và những thai phụ có tiền căn sảy thai liên tiếp, thai phụ nên nghỉ ngơi tuyệt đối và có sự tham vấn của bác sĩ chuyên khoa. Trong ba tháng đầu và sau tháng thứ 8, hạn chế quan hệ vợ chồng (nhất là không có tác động mạnh) hay những chuyến đi xa, đề phòng sảy thai hay chuyển dạ sinh bất ngờ.</p><p class="Normal">Giấc ngủ và vệ sinh thân thể</p><p class="Normal">Trong quá trình mang thai sản phụ nên được ngủ đủ giấc, ít nhất là 8giờ/ngày đêm. Mặc quần áo rộng rãi, tắm rửa mỗi ngày, tránh thụt rửa âm đạo vì đây là thời kỳ dễ xuất hiện nhiều bệnh viêm phần phụ như nấm, viêm âm đạo, âm hộ, viêm đường tiết niệu.</p><p class="Normal">Đánh răng kỹ mỗi ngày, nên đến nha sĩ khám định kỳ từ tháng thứ 5 của thai kỳ để tránh tình trạng sâu răng sau khi mang thai. Tránh để táo bón bằng cách ăn nhiều trái cây, rau, uống nhiều nước và tập thể dục buổi sáng. Không nên uống thuốc nhuận tràng vì sẽ bị lệ thuộc thuốc khiến táo bón trầm trọng hơn. </p><p class="Normal">Dùng thuốc trong thai kỳ</p><p class="Normal">Dùng thuốc trong khi mang thai phải hết sức cẩn trọng. Những người mắc các bệnh lý như các bệnh tuyến giáp, thận, viêm nhiễm nặng, những sản phụ bị hở/hẹp van hai lá, mắc bệnh khớp... phải có sự tư vấn và chỉ định của cả thầy thuốc sản khoa và chuyên khoa khi dùng thuốc. Những người này cần kiểm tra thai nghén nhiều hơn so với người bình thường, trong một số trường hợp đặc biệt cần được điều trị ngoại trú suốt quá trình mang thai.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-87810756077242770202000-12-31T21:00:00.000-08:002019-12-25T00:12:48.148-08:00Dùng thuốc khi cho con bú<p class="Normal">Thành phần sữa của mẹ luôn thay đổi. Mỗi loại thực phẩm bổ dưỡng mà bạn ăn đều có tác dụng tức thì, tạo chất lượng, mùi vị đặc trưng cho sữa mẹ. Nhưng việc dùng thuốc không đơn giản như vậy. Khi bị ốm, bạn nên hỏi kỹ ý kiến bác sĩ. Cần nói rõ là bạn không muốn cai sữa vào lúc này và bác sĩ sẽ cho bạn biết có nhất thiết phải uống thuốc không và nếu uống thì loại nào là an toàn nhất.</p><p class="Normal">Những “toa thuốc” đã được kiểm nghiệm</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/14/20081014103710588/2008/10/conbu1.jpg" width="230"> Khi còn cho bé bú, bạn nên hạn chế tối đa việc dùng thuốc và chỉ dùng khi được bác sĩ chỉ định</td></tr></tbody></table>Bạn ốm ư? Hãy tận dụng các loại thuốc dân gian sẵn có. Các loại thảo dược có thể trị được nhiều bệnh.</p><p class="Normal">- Cảm cúm: Bạn nên uống nhiều nước hoa quả, như cam, chanh, bưởi để tăng cường viatamin C – nâng đỡ sức đề kháng cho cơ thể. Những bát cháo tía tô cũng giúp bạn giải cảm nhanh, dung dịch sát khuẩn như natri clorid 0,9% cũng là sự lựa chọn an toàn cho bạn. Tất nhiên nếu bạn ốm nặng quá chắc chắn sẽ không thể “thoát” việc uống thuốc, tuy nhiên những “liệu pháp” trên sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi bị vi-rút tấn công. </p><p class="Normal">- Ho và sổ mũi: Bạn cần xông hơi với thảo dược (lá cây hồ tiêu và mạch nha hoặc chanh và xả). Bạn cũng nên uống các loại xi-rô long đờm. Nhưng cần thận trọng: thành phần một số loài cây cỏ cũng có thể gây dị ứng cho bé. Nếu thấy bé có hiện tượng này, bạn nên dừng ngay loại thuốc đó.</p><p class="Normal">- Sốt: Bạn cần uống paracetamol dạng hòa tan. Thuốc này thải qua đường nước tiểu và không có hại cho bé. Viêm đạn hạ sốt đặt hậu môn cũng có tác dụng tốt bởi thuốc thấm vào máu nhanh và không vào sữa.</p><p class="Normal">Các yếu tố độc hại</p><p class="Normal">Có một số loại thuốc không thể uống khi đang cho con bú. Bác sĩ chắc chắn sẽ cho bạn biết khi chỉ định. </p><p class="Normal">Bạn không nên dùng các loại thuốc nhuận tràng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Thuốc kháng sinh sẽ tập trung trong sữa và sẽ lọt vào cơ thể bé. Những loại nguy hiểm nhất là tetraxiline và chloramphenicol. </p><p class="Normal">Thuốc aspirine rất độc hại đối với người đang nuôi con bằng sữa mẹ.</p><p class="Normal">Rủi ro tối thiểu</p><p class="Normal">Bất cứ loại thuốc nào cũng có hoá chất. Nếu không muốn làm tổn hại bé, bạn nên dùng đúng thuốc. Khi điều trị bạn cần để ý đến sức khỏe của bé. Ỉa chảy, các vết mần trên da, khó chịu, ngủ li bì đều có thể là phản ứng của cơ thể bé đối với loại thuốc nào đó mà bạn đang uống. Hãy thông báo cho bác sĩ biết để thay đổi hướng điều trị.</p><p class="Normal">Nên uống thuốc ngay sau khi cho con bú. Như vậy bạn sẽ giảm thiểu tối đa lượng thuốc có trong sữa.</p><p class="Normal">Nếu cần điều trị và phải tạm thời không cho bú, bạn nên hút sữa ra ngoài để không bị tắc và mất sữa. Hãy uống nhiều nước như trà sữa, nước hoa quả vừa khoẻ người và giúp tiết nhiều sữa. </p><p class="Normal">Hãy sử dụng các loại thuốc tại chỗ, ví dụ các loại thuốc bôi da. Thuốc không bị ngấm vào máu và vì vậy an toàn hơn cho bé.</p><p class="Normal">Nếu được chọn giữa uống thuốc qua đường miệng và tiêm thuốc bạn nên ưu tiên phương án uống thuốc vì các chất trong thuốc lọt vào sữa ít hơn là các chất trong thuốc tiêm.</p><p class="Normal">Theo <img onclick="return openNewImage(this.src)" alt="mevabe.gif" src="http://tintuconline.com.vn/Library/myImages/@logo/mevabe.gif" width="55" border="0" hasbox="2"></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-34641828019120646212000-12-31T20:30:00.002-08:002019-12-25T00:12:55.016-08:00Bệnh gan ở phụ nữ mang thai<p class="Normal"><strong>Viêm gan siêu vi B </strong></p><p class="Normal">Thông thường thai kỳ gây dung nạp miễn dịch do vậy thai phụ dễ trở thành người mang siêu vi mạn tính. Lá nhau là màng chắn rất tốt chống lại sự lây lan của siêu vi, do đó lây nhiễm HBV qua tử cung lúc em bé còn bào thai rất hiếm xảy ra. Vấn đề quan trọng nhất đối với thai phụ mang HBV mạn tính là nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con vào lúc sinh.</p><p class="Normal">Cách phòng ngừa lây từ mẹ sang con: tầm soát thường quy HBsAg ở tất cả thai phụ hiện nay là chuẩn mực, bất kể họ đã chích ngừa hay chưa hoặc trước đó có kiểm tra thấy HbsAg âm tính. HBV không làm tăng nguy cơ tử vong, cũng không gây bất thường cho thai nhi, vì vậy, nhiễm HBV trong thai kỳ không phải là lý do để chấm dứt thai kỳ. Nếu phụ nữ có nhiễm siêu vi viêm gan b mạn tính thì ngay từ khi quyết định có thai cần tham vấn cả bác sĩ sản khoa và bác sĩ gan mật để đánh giá khả năng lây nhiễm sang em bé.</p><p class="Normal"><img title="benh gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Benh-gan-o-phu-nu-mang-thai.jpg" alt="benh gan" width="600">Chủng ngừa cho trẻ sơ sinh khá hữu hiệu để giảm lây nhiễm từ mẹ sang con</p><p class="Normal">Tỉ lệ lây bệnh của siêu vi viêm gan siêu vi B từ mẹ có thai sang em bé tùy thuộc tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan B của bệnh nhân. Tình trạng lây nhiễm này cao hơn nếu người mẹ có xét nghiệm HBeAg (+) và/hoặc nồng độ HBV-DNA trong huyết thanh cao. Nếu siêu vi đang phát triển và sinh sản mạnh tức HBV-DNA >200.000IUml và/ hoặc HBeAg (+), tỉ lệ lây sang em bé từ trên 50 - 90%. Nếu siêu vi phát triển và sinh sản kém thì tỉ lệ lây không cao, khoảng 30%. Nếu siêu vi ở dạng không hoạt động tức HBV-DNA (-) và HBeAg (-) thì tỉ lệ lây nhiễm thấp đi rất nhiều, có thể dưới 10%.</p><p class="Normal">Đa số lây nhiễm xảy ra trong suốt quá trình chuyển dạ và sinh đẻ do thai nhi tiếp xúc với máu và dịch tiết đường sinh dục của mẹ. Tỉ lệ lây nhiễm có thể thấp hơn khi mổ bắt con nhưng đây không phải là chỉ định để phòng ngừa lây nhiễm từ mẹ sang con. Hiện nay sử dụng thuốc chủng ngừa và kháng thể HBIg cho trẻ sơ sinh là phương cách khá hữu hiệu để giảm lây nhiễm từ mẹ sang con.</p><p class="Normal">Trẻ sơ sinh có mẹ mang HBsAg (+) đều phải được chủng ngừa và tiêm kháng thể thụ động HBIg trong 12h sau sinh theo khuyến cáo của WHO, điều này đã làm giảm tỉ lệ lây nhiễm từ >90% xuống còn <10%. Vị trí tiêm kháng thể HBIg phải khác vị trí tiêm vắcxin Engerix B. Sau đó, tiếp tục tiêm ngừa vắcxin viêm gan siêu vi B liều thứ 2 khi bé được 1 - 2 tháng tuổi và liều thứ 3 khi bé được 6 tháng tuổi. Khi trẻ được 6 tháng nếu xét nghiệm HBsAg (+) nghĩa là thất bại với việc điều trị kháng thể, trẻ đã bị nhiễm HBV từ mẹ, như vậy không cần tiêm vắcxin mũi thứ 3 này.</p><p class="Normal">Nếu mẹ có nồng độ HBV-DNA > 200.000 IU/ml được xem là ngưỡng giới hạn phải sử dụng thuốc chống siêu vi để ngăn ngừa lây nhiễm chu sinh. Thuốc chống siêu vi bắt đầu vào tuần 28 của thai kỳ và nên ngưng vào lúc sinh đến 3 tháng sau sinh.</p><p class="Normal"><img title="benh gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Benh-gan-o-phu-nu-mang-thai-1.jpg" alt="benh gan" width="600">Tầm soát thường quy HBsAg ở tất cả thai phụ hiện nay là chuẩn mực</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Benh-gan-o-phu-nu-mang-thai-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Benh-gan-o-phu-nu-mang-thai-3.jpg"><p class="Normal">Bú mẹ không có chống chỉ định. Những thuốc chống siêu vi bài tiết rất ít trong sữa mẹ. Tuy nhiên dù nguy cơ thấp vẫn nên trao đổi trước với bà mẹ. Hiện nay chưa có đủ bằng chứng lâu dài về độ an toàn ở trẻ em có mẹ dùng thuốc chống siêu vi trong thai kỳ và trong lúc cho con bú.</p><p class="Normal"><strong>Viêm gan siêu vi C</strong></p><p class="Normal">Về tình trạng bệnh của thai phụ: nhiều nghiên cứu cho thấy thai phụ bị viêm gan C thì có nồng độ HCV-RNA tăng và mô học gan có thể xấu hơn trong thai kỳ.</p><p class="Normal">Về tình trạng lây nhiễm từ mẹ sang con: mức độ lây nhiễm siêu vi viêm gan C từ mẹ sang con thấp hơn lây nhiễm siêu vi viêm gan B. Lây nhiễm HCV chỉ xảy ra khi nồng độ HCV-RNA cao. Mổ bắt con không ngăn ngừa được hiện tượng lây nhiễm này. Bú mẹ cũng chưa được chứng minh là có chống chỉ định tuyệt đối để giảm lây nhiễm HCV từ mẹ sang con.</p><p class="Normal">Điều trị hiệu quả viêm gan C trước khi mang thai là cách tốt nhất để ngăn chặn lây nhiễm HCV từ mẹ sang con.</p><p class="Normal">Muốn xác định chính xác trẻ sơ sinh có bị lây nhiễm siêu vi viêm gan C từ mẹ hay không thì nên làm xét nghiệm anti-HCV lúc trẻ được 18 tháng tuổi.</p><p class="Normal">Hiện vẫn chưa có thuốc chích ngừa siêu vi viêm gan C.</p><p class="Normal"><strong>Bệnh gan do rượu</strong></p><p class="Normal">Nghiện rượu thường làm cho phụ nữ rất khó mang thai. Một phụ nữ nghiện rượu mang thai có thể gặp một số bất thường cho thai nhi như: dị dạng, chậm phát triển, hoặc tăng nguy cơ sinh non.</p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>Ths.BS. NGUYỄN HIỀN MINH</strong></p><p class="Normal">(Phòng khám Viêm gan - BV. Nguyễn Tri Phương)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-74617903010691822812000-12-31T20:30:00.001-08:002019-12-25T00:12:49.788-08:00Bị ngứa khi mang thai<p class="Normal">BS. CKI. Trần Quốc Long</p><p class="Normal">Nguyên nhân gây ngứa</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/7/7/200877103720650/2008/07/Ba bau can uong day du nuoc.jpg" width="250">Bà bầu cần uống đầy đủ nước.</td></tr></tbody></table>Theo ước tính của các nhà khoa học, có khoảng 14% phụ nữ mang thai thường xuyên bị ngứa, đặc biệt từ ba tháng thứ 2 trở đi của thai kỳ. Ngứa khi mang thai có rất nhiều nguyên nhân như: những biến đổi về sinh lý, có sự căng giãn da hay rạn da do thai lớn dần, nổi sẩn kèm theo tăng sắc tố. Tình trạng này thường được gọi là sẩn ngứa khi mang thai, các vị trí hay gặp nhất là vùng bụng, hai bầu vú do mô tuyến vú tăng sinh, cánh tay, mông, đùi thường do tích tụ mỡ, cẳng, bàn chân do sự đè ép của thai lên tĩnh mạch chủ dưới gây ứ trệ tuần hoàn chi dưới có thể bị phù chân. Ngoài ra, đổ mồ hôi nhiều cũng làm xuất hiện rôm sảy, đặc biệt ở những vùng kẽ, nếp gấp da như dưới vú, háng, cổ, gáy, ngực, lưng... Do thay đổi độ pH vùng âm hộ - âm đạo, khiến cho vùng này trở nên quá kiềm khi mang thai, do tăng nồng độ estrogen và tăng sinh mạch máu ngoài da, tình trạng này thường tự biến mất sau khi sinh. Tình trạng viêm nang lông trong thai kỳ có thể xảy ra, thường không do vi trùng và thường xuất hiện trong tháng cuối của thai kỳ, gây ngứa ở những vùng có lông như vùng nhô hạ vệ, nách, vùng lông tay - chân… Do các bệnh lý mắc phải khi mang thai như nhiễm nấm candida vùng sinh dục hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục.</p><p class="Normal">Điều trị</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Về điều trị, trước hết cơn ngứa phải được cắt bằng nhiều giải pháp như chườm lạnh, chườm nóng và không bao giờ được gãi, vì đặc thù ngứa trong thai kỳ càng gãi thì càng ngứa, càng gãi thì kích thích gây tăng sừng, tăng sắc tố khiến vùng đó dày lên trở thành mãn tính rất khó điều trị hoặc để lại di chứng về sau, vì vậy cho dù ngứa do nguyên nhân gì, cũng không bao giờ được gãi. Có thể giảm những triệu chứng khó chịu trên da bằng một số biện pháp như: mặc quần áo bằng vải thoáng mát, đủ rộng tránh ra ngoài lúc trời nắng hay ở những nơi nóng bức, tắm với nước mát, không nên lạnh quá vì có trường hợp ngứa do lạnh hoặc nước ấm để giúp giảm ngứa, tùy vào sự nhạy cảm nhiệt độ của mỗi người.</p><p class="Normal">Tránh dùng các loại xà phòng hay dung dịch tẩy rửa mạnh có nồng độ xút cao và các sản phẩm chăm sóc da vì dễ gây dị ứng.</p><p class="Normal">Chú trọng tránh các thức ăn gây dị ứng trước đó, chế độ ăn cần đủ chất, tăng thêm dầu ôliu và các thực phẩm giàu vitamin A có trong dầu gan cá, gan, rau quả, trứng..., vitamin D có trong cá biển, dầu gan cá, các sản phẩm từ sữa…Uống đủ nước trong ngày, ít nhất 1,5-2 lít.. Giảm ngứa do thay đổi pH âm đạo bằng cách giữ khô và sạch vùng sinh dục, ngâm rửa vùng sinh dục bằng các thuốc vệ sinh phụ nữ thông thường. </p><p class="Normal">Nếu trường hợp áp dụng các giải pháp trên mà không hết ngứa mới sử dụng thuốc, nên nhớ rằng các thuốc chống ngứa thường bán trên thị trường là thuốc chỉ dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi như loratadin, cetirizine… nên khi sử dụng thuốc để giảm ngứa nhất thiết phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa. Có thể dùng chlorpheniramine 4mg, 1-2 lần trong ngày, dùng tối đa không quá 3 ngày cho đợt điều trị.</p><p class="Normal">Tóm lại: ngứa trong thai kỳ hiện vẫn là vấn đề y khoa phổ biến, có những trường hợp ngứa vô căn, ít ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nhưng ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe người mẹ như mất ngủ, mất thẩm mỹ…</p><p class="Normal">(BS. CKI. Trần Quốc Long)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-39170169944168667372000-12-31T20:30:00.000-08:002019-12-25T00:12:47.232-08:00Vô sinh thứ phát<p class="Normal">Tôi đã có thai một lần nhưng bị sảy, đã hai năm nay vợ chồng chúng tôi muốn có con mà chưa có thai; đi khám được thầy thuốc chẩn đoán là “vô sinh thứ phát”. Xin hỏi tại sao tôi chưa đẻ được lần nào mà lại là vô sinh thứ phát.</p><p class="Normal">Trần Thị Hiên(Hà Tây)</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="left"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2008/10/16/2008101693828431/2008/10/iui.JPG" width="260"> Bơm tinh trùng vào buồng tử cung, một biện pháp hỗ trợ bệnh nhân hiếm muộn.</td></tr></tbody></table>Theo quan niệm của y học hiện nay, những trường hợp hai vợ chồng chung sống liên tục bên nhau, mong muốn có con, không sử dụng biện pháp tránh thai nào trong một năm trở lên, người vợ không thụ thai thì trường hợp đó gọi là vô sinh. Như vậy vô sinh là những trường hợp không thể có thai chứ không phải chỉ không có con.Về mặt nguyên nhân, nếu vô sinh này do người chồng (tinh trùng yếu, tinh trùng ít, không có tinh trùng...) gọi là vô sinh nam; nếu do người vợ (rối loạn nội tiết, tắc ống dẫn trứng...) gọi là vô sinh nữ; cũng có khi trên một cặp vợ chồng vừa có cả nguyên nhân do chồng, vừa có cả nguyên nhân do vợ. Nhưng cũng có cặp vợ chồng đã được khám và thăm dò đủ hết các xét nghiệm cần thiết vẫn không tìm thấy nguyên nhân nào gây vô sinh ở vợ hay chồng, người ta gọi là “vô sinh không rõ nguyên nhân”. Một cách phân biệt khác với các loại vô sinh là vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Vô sinh nguyên phát để chỉ những cặp vợ chồng chưa hề có thai một lần nào mặc dầu họ mong muốn có con; còn vô sinh thứ phát là những trường hợp đã từng có thai ít nhất một lần (những lần có thai này có thể bị sảy như trường hợp của chị, có thể đã đẻ con) nay muốn sinh đẻ nữa không thể thụ thai được.</p><p class="Normal">Vô sinh thứ phát thường có nguyên nhân ở phần người vợ. Điều này dễ hiểu vì người chồng đã được chứng minh là có khả năng sinh đẻ khi người này đã thành công trong lần có thai trước đó của người vợ; tất nhiên cũng phải loại trừ những trường hợp ngoại lệ.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Nguyên nhân gây vô sinh thứ phát ở người vợ thường gặp nhất là tình trạng viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục sau lần sảy hoặc đẻ trước đây. Cụ thể là: </p><p class="Normal">Viêm nhiễm đường sinh dục gây tắc hai ống dẫn trứng: Muốn thụ thai, tinh trùng của người chồng phải đi qua tử cung, lên ống dẫn trứng để gặp noãn của người vợ phóng ra và thụ tinh tại 1/3 ngoài của ống dẫn trứng. Từ nơi thụ tinh này, phôi sẽ di chuyển dần vào trong buồng tử cung để phát triển tại đó. Nếu bị viêm nhiễm, tổn thương do vi khuẩn gây ra ở ống dẫn trứng sẽ làm chít hẹp lòng ống và ống này có thể bị tắc hoàn toàn. Khi ấy đường di chuyển của tinh trùng bị cản lại nên noãn có phóng ra cũng không thể có thụ tinh. Noãn và tinh trùng như vợ chồng ngâu, chỉ “đứng nhìn nhau ở hai đầu cầu Ô Thước”. Nếu ống dẫn trứng không bị tắc hẳn, tinh trùng do khối lượng nhỏ có thể đi qua đoạn bị chít hẹp đó và có thể thụ tinh với noãn nhưng khi noãn thụ tinh thành phôi di chuyển về tử cung sẽ bị ách tắc lại vì khối phôi to không thể đi qua nơi bị chít hẹp đó gây nên tình trạng thai phát triển ngoài tử cung và ống dẫn trứng cứ dãn to dần ra đến một mức nào đó, khối thai nằm trong ống này bị vỡ gây ra tình trạng vỡ chửa ngoài tử cung có thể làm thai phụ tử vong do mất máu nặng nếu không được cấp cứu kịp thời.</p><p class="Normal">Viêm nhiễm ở tử cung: Khi tử cung bị viêm nhiễm, lớp niêm mạc phủ bên trong buồng tử cung bị tổn thương không thuận lợi cho việc phôi làm tổ tại đó sau khi được di chuyển vào. Điều này diễn ra trong trường hợp viêm niêm mạc tử cung không được điều trị tích cực từ ban đầu trở nên mạn tính. Nếu lớp niêm mạc này bị tổn hại nhiều hơn làm cho lớp tử cung ít nhiều không còn được niêm mạc bao bọc nên hai mặt tử cung dính vào nhau và khi đó phôi cũng không thể làm tổ trong tử cung bị dính như vậy được nữa.</p><p class="Normal">Ngoài ra các nguyên nhân gây vô sinh nguyên phát như tình trạng rối loạn nội tiết, các bệnh toàn thân ảnh hưởng đến thụ thai... cũng có thể tham gia là nguyên nhân của vô sinh thứ phát nhưng ít gặp hơn. </p><p class="Normal">BS. Phó Đức Nhuận</p><p class="Normal">(BS. Phó Đức Nhuận)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3449217004816505760.post-61742420363947696622000-12-31T20:00:00.002-08:002019-12-25T00:12:54.753-08:00Tại sao phải cắt tầng sinh môn khi sinh con<p class="Normal"><strong>Đặc điểm cấu tạo và chức năng của tầng sinh môn</strong></p><p class="Normal">Tầng sinh môn là một phần của bộ phận sinh dục nữ có chiều dài khoảng 3 - 5cm, đây là một mô tế bào nằm giữa âm đạo và hậu môn. Chúng được cấu tạo gồm 3 tầng:</p><p class="Normal">Tầng sâu có cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt được bao bọc bởi hai lá cân của tầng sinh môn sâu. Tầng nông có 5 cơ là cơ ngang nông, cơ hành hang, cơ ngồi hang, cơ khít âm môn và cơ thắt hậu môn; trong đó cơ thắt hậu môn nằm ở tầng sinh môn sâu, 4 cơ còn lại nằm ở tầng sinh môn trước. Tầng giữa gồm cơ ngang sâu và cơ thắt niệu đạo, cả hai cơ này đều nằm ở tầng sinh môn trước và được bao bọc bởi hai lá cân tầng sinh môn giữa.</p><p class="Normal">Có thể nói tầng sinh môn là một phần của bộ phận sinh sản và sinh dục nữ vì chúng có chức năng bảo vệ, nâng đỡ các cơ quan trong vùng chậu như tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang; nơi đây cũng là cửa giao hợp để tiếp nhận tinh trùng của người nam vào trong tử cung, đồng thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tình dục cho phụ nữ. Khi người phụ nữ sinh đẻ, tầng sinh môn có vai trò rất quan trọng giúp cho trẻ sinh ra được an toàn và dễ dàng hơn do tầng sinh môn sẽ giãn nở để đưa trẻ sơ sinh ra bên ngoài. Nếu tầng sinh môn không giãn nỡ tốt, đặc biệt là đối với người phụ nữ sinh đứa con so đầu lòng có tầng sinh môn còn vững chắc sẽ dẫn đến tình trạng tầng sinh môn bị rách gây tổn thương. Trường hợp này ngoài ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ, chúng còn có thể làm cho người phụ nữ bị suy giảm chất lượng sinh hoạt tình dục khi giao hợp, gây đau rát, mất hứng thú và khó đạt được khoái cảm...; một số bị rơi vào tình trạng lo lắng, buồn phiền, lãnh cảm... ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.</p><p class="Normal">Trên thực tế khi sinh nở thường, bộ phận sinh dục nữ sẽ dần mở rộng các cơ để trẻ sơ sinh được dễ dàng chui lọt ra bên ngoài. Tuy nhiên việc mở rộng và giãn ra cũng có khả năng giới hạn, nhất là khi trẻ sơ sinh có đầu quá to hoặc có trọng lượng khá lớn; lúc này việc sinh nở sẽ trở nên khó khăn hơn. Để xử trí tình trạng gặp phải, các bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải thực hiện chủ động một thủ thuật nhỏ là cắt một đường ngắn trên tầng sinh môn để mở rộng giúp cho trẻ sơ sinh được chào đời nhanh chóng và tránh trường hợp sản phụ cố gắng rặn để sinh đẻ làm rách tầng sinh môn. Vết khâu lại tầng sinh môn bị rách sẽ không được thẩm mỹ bằng việc khâu lại vết cắt chủ động mở rộng trên tầng sinh môn.</p><p class="Normal"><strong>Thủ thuật cắt tầng sinh môn</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tai-sao-phai-cat-tang-sinh-mon-khi-sinh-con.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tai-sao-phai-cat-tang-sinh-mon-khi-sinh-con-1.jpg"><p class="Normal">Đối với một số người mẹ có khả năng sinh đẻ dễ dàng hoặc mang thai nhi nhỏ bé có thể bỏ qua thủ thuật nhưng nếu gặp các trường hợp khác nên chủ động chuẩn bị việc cắt tầng sinh môn để giúp cho sự sinh nở dễ dàng hơn như: người phụ nữ có độ linh hoạt của tầng sinh môn kém, bị viêm âm đạo hoặc đáy chậu có phù nề, đầu thai nhi có đường kính lớn, cơ co bóp tử cung của người mẹ không đủ mạnh, người mẹ mang thai đã 35 tuổi hoặc hơn; sản phụ mắc bệnh tim, có hiện tượng tăng huyết áp trong thai kỳ; cổ tử cung đã mở rộng, đầu thai nhi đã xuống thấp nhưng có dấu hiệu suy thai...</p><p class="Normal"><img title="tang sinh mon" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tai-sao-phai-cat-tang-sinh-mon-khi-sinh-con-2.jpg" alt="tang sinh mon" width="600"></p><p class="Normal">Cắt tầng sinh môn là một phẫu thuật nhỏ được bác sĩ hay nữ hộ sinh thực hiện cắt ở phần đáy chậu của sản phụ lúc sinh để làm cho cửa âm đạo mở lớn hơn. Thực tế khi đầu của trẻ sơ sinh được đẩy mạnh khá chặt vào đáy chậu sẽ có thể dẫn đến nguy cơ gây rách tầng sinh môn, nhất là đối với sản phụ sinh con so đầu lòng với tầng sinh môn còn vững chắc. Lúc này bác sĩ hay nữ hộ sinh chủ động thực hiện một vết cắt ở tầng sinh môn dài khoảng 2 - 4cm để mở rộng âm đạo và âm hộ, phòng ngừa tình trạng rách tầng sinh môn không mong muốn nhằm giúp cho trẻ sơ sinh được đẩy lọt ra ngoài một cách dễ dàng khi sản phụ rặn đẻ từ động tác co bóp tử cung và thành bụng. Thông thường sản phụ được tiêm thuốc gây tê tại chỗ ở phần đáy chậu trước khi cắt tầng sinh môn, nếu sản phụ đã được thực hiện phương pháp sinh đẻ không đau bằng cách gây tê ngoài màng cứng thì không cần gây tê tại chỗ nữa vì khu vực này đã được làm tê. Thủ thuật cắt tầng sinh môn thường được tiến hành khi sản phụ có biểu hiện cơn co bóp tử cung và rặn đẻ lúc cơn co lên đến đỉnh điểm và trẻ sơ sinh đang có dấu hiệu đẩy lọt ra ngoài một cách thuận lợi. Một số sản phụ do quá đau vì cơn co bóp tử cung nên không cảm nhận được cảm giác đau của thủ thuật cắt tầng sinh môn, một số sản phụ khác được được can thiệp bằng thuốc gây tê tại chỗ từ trước nên cũng giảm bớt cảm giác đau khi cắt tầng sinh môn; nếu sản phụ có cảm nhận thì chỉ nhận biết được một vết cắt xảy ra rất nhanh, cảm giác đau chỉ nhói lên một chút thoáng qua.</p><p class="Normal">Hiện nay, việc thực hiện thủ thuật cắt tầng sinh môn cho phụ nữ khi sinh con vẫn đang còn được các nhà khoa học có nhiều ý kiến khác nhau nhằm giảm bớt can thiệp thủ thuật. Tuy nhiên đối với những sản phụ sinh con đầu lòng và một số trường hợp đã được nêu ở trên, các nhà khoa học khuyến cáo nên chủ động thực hiện thủ thuật này vì một vết cắt tầng sinh môn chủ động bao giờ việc xử trí khâu lại cũng dễ dàng và thẩm mỹ hơn vết rách tầng sinh môn xảy ra một cách bị động. Vết rách tầng sinh môn có cạnh da rách không khớp tốt với nhau và có những chỗ lởm chởm, lớp cơ trong tầng sinh môn có thể bị tổn thương, có nhiều máu chảy ra từ vết rách với các mức độ khác nhau như: mức 1 có vết rách gây tổn thương da, mức 2 có vết rách ảnh hưởng đến vùng cơ, mức 3 có vết rách kéo dài dọc theo đáy chậu và vào đến hậu môn, mức 4 có vết rách kéo dài ảnh hưởng đến đáy chậu, hậu môn và cả mô ruột. Vì vậy, thủ thuật chủ động cắt tầng sinh môn để mở rộng âm đạo và âm hộ cho một số đối tượng sản phụ sẽ giúp cho việc sinh đẻ dễ dàng, trong đó có sản phụ sinh con so đầu lòng sẽ có nhiều ưu điểm hơn là để tầng sinh môn tự rách khi sinh. Vấn đề cần lưu ý là không nên lạm dụng khi thấy không cần thiết phải can thiệp cắt tầng sinh môn trong một số trường hợp.</p><p class="Normal"><strong>Xử lý tầng sinh môn sau khi đã cắt </strong></p><p class="Normal">Sau khi trẻ sơ sinh ra đời, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải khâu lại tầng sinh môn đã cắt bằng kim khâu và chỉ khâu. Thủ thuật này giúp tầng sinh môn được tái tạo hồi phục và có sự thẩm mỹ trở lại như trước. Trường hợp sản phụ có cảm giác cảm nhận có vết rách ở bên trong âm đạo, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh phải kiểm tra kỹ và khâu lại. Lưu ý khi khâu xong tầng sinh môn phải vệ sinh vùng kín sạch hàng ngày; lúc đại tiện hoặc trung tiện nên dùng miếng khăn giấy mềm và sạch đặt nhẹ lên vết khâu để tránh bị đau buốt; chọn đồ lót thoáng, rộng, sạch sẽ; vận động nhẹ nhàng giúp máu huyết lưu thông để vết thương bớt sưng; ăn nhiều rau quả, trái cây và uống nhiều nước để tránh táo bón; không được quan hệ tình dục cho đến khi vết khâu được phục hồi và lành hẳn.</p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">tung nam nguyenhttp://www.blogger.com/profile/05081525289003656225noreply@blogger.com